MUA HÀNG GỌI NGAY <<< 0981 143 662 >>> ĐỂ CÓ GIÁ TỐT NHẤT!

Thứ Ba, 19 tháng 1, 2016

Điều chế khí cười N2O

(Thầy Phạm Ngọc Dũng) - N2O còn gọi là khí cười bởi nó có thể gây cảm giác hưng cảm (euphoria); Khi Beddoes đầu tiên chế tạo thiết bị thở NO2 vào năm 1794 để chữa các bệnh phổi thì tình cờ người ta phát hiện có tính chất gây phấn chấn và muốn cười. Do đó khí này được gọi là laughing gas
N2O là một chất khí khi được hô hấp làm giảm cảm giác đau nhưng vẫn duy trì tri giác và duy trì sự đối thoại (và sự hợp tác) của cán bộ y tế với bệnh nhân nên N2O là biện pháp vô cảm phổ biến nhất trong nha khoa - có thể bảo bệnh nhân há miệng ra để nhổ răng chẳng hạn. Áp dụng tính chất gây vô cảm N2O đầu tiên được ông Well (Nha sĩ) của bang Connecticut Hoa kì ứng dụng trong thực tế và đây là trường hợp vô cảm bằng phương pháp hiện đại đầu tiên trên thế giới
Khí nitrous oxide (N2O) là loại khí không màu, có tác dụng giảm đau, vị ngọt nhẹ. Chất này có thể gây tê, mê toàn thân nhưng không mất tri giác. N2O được sử dụng để tăng năng suất động cơ xe, ngoài ra nó còn được dùng như chất oxi hóa trong tên lửa. Khí cười có thể điều chế một cách dễ dàng ở phòng thí nghiệm, tuy nhiên việc điều chế nó cần tuân theo nguyên tắc đảm bảo an toàn cho chính bản thân mình.

Joseph Priestley lần đầu tiên điều chế ra nitrous oxide năm 1772 khi thu khí tạo thành từ việc tưới axit nitric lên mạt sắt. Tuy nhiên ta có thể dễ dàng điều chế khí cười bằng phương pháp Humphry Davy: nhiệt phân nhẹ ammonium nitrate để tạo thành nitrous oxide và hơi nước:
NH4NO3 (s) → 2 H2O (g) + N2O (g)
Mấu chốt là nhiệt độ quá trình nhiệt phân chỉ được nằm trong khoảng 170°C and 240°C, vì ở nhiệt độ cao hơn NH4NO3 có thể gây nổ. Khí sản phẩm được làm lạnh bằng cách dẫn qua nước và thu lại bằng phương pháp đẩy nước. Sản phẩm thu được sẽ có lẫn các oxit nitơ khác gồm nitric oxide (NO)


Nguồn tin: Trang Daỵ hóa học

Thứ Bảy, 16 tháng 1, 2016

Khí Nito Nitrogen ứng dụng trong công nghiệp

Khí Nito (Nitrogen) tinh khiết trong khoa học, công nghiệp, Khí Nito tinh khiết 99,999%.

* Trong công nghệ hàn sử dụng khí (N2) Nito ở các giai đoạn hàn nhằm giảm những vết rỗ và mịn hơn, đảm bảo cho mối hàn nhỏ, bóng đẹp.
Nito tinh khiết được sử dụng trong sản xuất linh kiện, bộ phận, của dây bán dẫn vì tính trơ của nó

* Khí Nito trong công nghiệp được dùng như làm trơ bình chứa hoặc xử lí bình chứa, Khí Nito được bơm vào nhằm loại bỏ môi trường độc hại, ngăn chặn cháy nổ do môi trường khí, như di chuyển LPG trong đường ống tại các nhà máy lọc dầu, Để triệt tiêu khả năng gây nổ trong thùng nhiên liệu, N2 được sử dụng để phủ các khoảng trống của bồn.
khí nito trong công nghiệp khí nito tinh khiết trong công nghiệp
* Bơm khí Nito N2 để loại bỏ oxy, dập cháy và ngăn ngừa cháy nổ.
* Khí N2 trong dược phẩm dùng để phủ, làm trơ, sục khí, chống oxy hóa và giảm sự cháy.
* Trên các dàn khoan xa bờ, không khí được thay bởi khí trơ Nito để loại bỏ oxy để làm chậm quá trình oxy hóa và ngăn cháy nổ, dùng khí Nito để ép giếng dầu đã cạn. Làm tăng tốc độ khoan, tính trơ của nó không gây mòn, hư hỏng thành lỗ khoan.
* Bơm lốp xe bằng khí Ni to: Không khí nén chứa khí Oxy, chứa hơi nước làm tăng nhiệt trong lốp xe, gây chênh lệch áp suất, làm hư hỏng thành và các thành phần của lốp. Khiến cho lốp hỏng nhanh, Khi bơm lốp xe bằng khí Nito N2 sẽ không bị oxy hóa, không ngưng tụ hơi nước, nhiệt độ mát hơn, do đó bền hơn.  
* Bằng cách giảm nồng độ khí oxy bằng khí N2 sẽ ngăn được các tác nhân gây cháy sơ cấp và thứ cấp, nổ khí ga, khu vực cháy cũng được phong tỏa.
* Bơm khí Nito N2 vào các hệ thống ống kiểm tra đường ống nước, ống khí. N2 được điền đấy với áp suất cao để kiểm tra rò rỉ tại các mối hàn, ren, kết nối bích, mà không sợ cháy nổ.
* Sử dụng khí Nito N2 trong các mối hàn không chì, sẽ làm tăng nhiệt độ quá trình hàn, tạo kết dính trong các mối hàn nhựa.
* Sử dụng khí nito trong cắt laser: Cắt bằng N2 rất phổ biến trong việc cắt Inox và nhôm. sản xuất sản phẩm cơ khí cần độ chính xác cao.
bán bình khí nito tinh khiết trong công nghiệp    cung cấp bình khí nito tinh khiết tại saì gòn
* N2 được sử dụng trong quá trình hàn laze giúp cho môi trường hàn ổn định, không bị rỗ, tăng độ bám bề mặt.
* Trong ngành sản suất trang sức, vàng bạc. Khi sử dụng khí Nito trong lò nung, điền đầy khí Nito đẩy khí Oxy hết sẽ không làm giảm chất lượng vàng khi có Khí oxy, không làm thay đổi màu sắc vàng.
* Trong các công đoạn sản xuất mà sản phẩm cần xử lý nhiệt, thì khí Nito là phương pháp tối ưu nhất khi chống lại Oxy hóa từ môi trường cho sản phẩm cần xử lý.
* khí Nito N2 được sử dụng bảo quản nguyên vật liệu rất tốt, giúp vât liệu bền máu, tăng tuổi thọ.
* Khí N2 là giải pháp phòng cháy tuyệt vời và là công cụ chữa cháy, làm giảm nồng độ oxy một cách hiệu quả nhất
* Nhiều loại bình khô rất thích hợp cho sự kết hợp giữa lớp lửa A, B và C. Chúng được bao phủ bởi bọt, bột, với khí  N2 nén.
* Các thiết bị bảo dưỡng cho các vật liệu như kim loại, sợi carbon, Kevlar, và các loại sợi có độ bền cao là một ứng dụng lý tưởng cho máy phát điện nitơ tại chỗ
* Để giúp việc tôi thép được độ sáng như yêu cầu, khí N2 được sử dụng trong các lò. Nhiệt độ lò càng cao, độ tinh khiêt khí N2 càng phải cao.
Các bề mặt có các chất dính (băng keo) sẽ được rửa bằng N2, N2 có tác dụng tẩy các chất kết dính đồng thời tẩy sạch các chất hóa học độc hại còn sót lại.
* Khí nito trong công nghiệp là loại khí thay thế không khí trong các thiết bị chạy bằng khí nén, thời gian sử dụng của các thiết bị này phụ thuộc rất nhiều vào độ khô của khí nén. Do N2 có độ khô rất lớn (>60C) so với khí nén. Vì vậy thiết bị sử dụng khí N2 có tuổi thọ rất cao.

Khí CO2 thực phẩm - sục khí Co2 vào bia tươi

Cung cấp khí CO2 dùng trong thực phẩm, đồ uống, nước giải khát. Công ty Khí Công Nghiệp Sài Gòn giới thiệu phương pháp sục khí CO2 vào trong bia tươi, bia hơi.

Carbon dioxide (CO2) có thể được sản xuất một cách tự nhiên thông qua hoạt động của men bia , hoặc nhân tạo bằng các hòa tan carbon dioxide chịu áp lực vào chất lỏng. Carbon dioxide được sản xuất như một sản phẩm phụ của sự trao đổi chất của men bia khi tinh bột và đường được tìm thấy trong dịch nha .

                       
Sử dụng biểu đồ Keng CO2 trong sản xuất bia: Tùy vào nhiệt độ của bia mà người ta coa thể áp dụng biểu đồ Keng khác nhau. Giả sử là bia là 36 ° F (2,22 ° C). Đối với hầu hết các loại bia 2,2-2,6 khối lượng CO2 là bình thường. Bằng cách sử dụng các biểu đồ Keg bạn sẽ cần khoảng 7,2 psi tại 36 ° F (2 ° C) 2,2 khối lượng khí CO2. Vì vậy, trong trường hợp này của bia, ở nhiệt độ này bạn muốn áp dụng 7.2 psi (vòng gần nhất toàn bộ số 7 psi) áp lực cho đến khi bia được bão hòa và sẽ không chấp nhận bất kỳ CO2 hơn. Lạnh hơn bia là, áp lực ít hơn bạn cần để buộc cacbonat nó.

Kiểm soát lượng khí CO2 vào trong bia của bạn: Bia của bạn là lạnh, bình khí CO2 được kết nối trên thùng, nắp trên và đóng dấu, và bạn đã thanh trừng tất cả oxy từ không gian đầu của keg với CO2. Tiếp theo, bật CO2 và điều chỉnh vít trên điều chỉnh để thiết lập nó cho 7 psi (điều này sẽ cung cấp cho bạn 2.4 vols CO2 ở 36 ° F (2,22 ° C) .

Bạn sẽ nghe thấy tiếng ga sủi bọt bên trong thùng. Nó sẽ tiếp tục trong một thời gian ngắn và sau đó dừng lại. Điều này là do keg được đứng thẳng và chỉ có một lượng nhỏ diện tích bề mặt cho CO2 hòa tan vào. Tăng diện tích bề mặt, đặt một chiếc khăn lên đùi của bạn và thiết lập các thùng trên mặt của nó trong lòng bạn. Lắc hoặc cán keg sẽ bắt đầu dòng chảy của khí một lần nữa. Cuối cùng không có vấn đề bao nhiêu bạn cuộn hoặc lắc thùng, không carbon dioxide sẽ đi vào giải pháp và bạn sẽ không nghe thấy bất kỳ bong bóng ở những keg. Bia của bạn bây giờ là hoàn toàn có ga.

Hãy chắc chắn rằng bạn có một van kiểm tra trong đường ống dẫn khí hoặc bia có thể nhận được vào các đường dây và điều chỉnh và làm hỏng nó. Tôi thường ngắt kết nối đường ống dẫn khí từ các thùng, giữ nhanh chóng kết nối với khăn và làm giảm các pin bên trong nhanh chóng kết nối với một đối tượng dài mảnh mai như một cây bút. Tất cả các bia trong dòng sẽ bắn vào khăn. Giữ buồn pin cho đến khi dòng khí được thanh lọc bia. Khi bia không nhận được vào các đường dây, tắt CO2 của bạn, ngắt kết nối màu xám nhanh chóng kết nối, điền vào dòng với sạch để ngâm. Sau đó  đi qua các trình tự thanh lọc một lần nữa để nó sạch ra và sau đó làm tất cả hơn một lần nữa với thuốc diệt trùng. Như bạn có thể thấy, đó là cách  tốt nhất để giữ bia ra khỏi dòng khí để bắt đầu với bằng cách không rocking keg quá mạnh.

Lạnh hơn bia, lượng CO2 nhiều hơn nó sẽ giữ, làm mát bia của bạn đến nhiệt độ bia trước khi trung hòa, khoảng 34 ° F. Bia của bạn sẽ được đầy đủ các bọt từ kích động.

Sau khi đã có ga, đặt thùng trở lại trong kegerator, đặt áp lực theo biểu đồ và nhiệt độ bên trong kegerator, và quên nó trong một thời gian. CO2 trong bia sẽ cân bằng với áp lực đặt trên điều của bạn. Nếu bạn thấy bạn đã qua ga bia của bạn, giảm áp lực lên cơ quan quản lý và kéo van an toàn. CO2 sẽ đi ra các giải pháp để tái tạo sức ép cho không gian đầu. Bằng cách giải phóng áp lực thường xuyên, bia sẽ mất cacbonat và sẽ cân bằng áp lực chính xác bạn thiết lập trên cơ quan quản lý. Nếu bạn dưới ga bia, hơn sẽ đi vào giải pháp cho đến khi nó được cân bằng với áp lực bạn thiết lập trên cơ quan quản lý mỗi bảng xếp hạng (hoặc nếu bạn vẫn đang ở trong một vội vàng, lặp lại quá trình của việc tẩy không gian đầu, đưa 25 - 30 psi trên điều và khuấy động các thùng trong một vài phút nữa ... để cho nó giải quyết một vài giờ và kiểm tra lại).

Một lưu ý hơn, nếu bạn muốn hạ thấp nhiệt độ của thùng của bạn, từ 42 ° F nói xuống đến 34 ° F, thêm một vài cân thêm áp lực đầu tiên. Khí trong không gian đầu của keg của bạn sẽ hòa tan một cách nhanh chóng như nhiệt độ giảm xuống và nếu o-ring trên nắp bạn không phải là đặt đúng cách, nó có thể bị rò rỉ. Khi bạn đạt đến nhiệt độ mong muốn của bạn, khí sẽ thoát ra khỏi dung dịch và thoát ra khỏi các o-ring bị rò rỉ, để lại bia của bạn không có cacbonat. Đôi khi nó trả tiền cổ tức để cung cấp cho một xịt nước xà phòng trên tất cả các phụ kiện thùng để đảm bảo không có rò rỉ (chờ cho đến khi bạn mở kegerator bạn một ngày để tìm thấy hai inch của bia ở phía dưới).
Thiết lập CO2 bao gồm 2 phần chính: bình CO2 và đồng hồ CO2 (Regulator).

Khí CO2 sẽ mất dạng khí sẽ mất dạng lỏng ở áp suất và nhiệt độ nhất định. Khí CO2 dạng lỏng đựng ở trong bể, bể phải được để ở dạng thẳng đứng,quay tay cầm ở bể phải ngược chiều kim đồng hồ.
Các đồng hồ CO2 (Regulator) giúp điều chỉnh và kiểm soát áp suất, cho phép bạn biết được lưu lượng khí vào, ra .

Khí Nito (Nitrogen) trong thực phẩm

Vì tính chất lý hóa đặc biệt khí Nitơ ( nitrogen) là chất khí không màu, không mùi, không hòa tan, giá rẻ, và không độc hại, nên nó được sử dụng rất nhiều thông thục phẩm ngăn cản quá trình oxy hóa, enzim hóa và phản ứng các vi sinh vật có hại bảo quản sản phẩm.

 
Khí Nitơ tạo bọt bia: Bằng cách sử dụng N2 (nitrogen), polypeptic bọt bia được tạo ra được tạo ra trong rất mịn, lâu tan hơn so với khí CO2 và có cảm giác rất ngon miệng.

* Sử dụng khí nito trong quá trình đóng chai, đóng nắp hộp thực phẩm, Hoặc sử dụng bình Nito lỏng nhỏ giọt trong quá trình đóng nắp hộp. Trong quá trình đóng chai, rất nhiều khí O2 được đẩy vào chai tăng quá trình oxy hóa. Vì vậy người ta sử dụng N2 để đẩy O2 ra ngoài và giúp bảo quản tốt hơn.

 * Khi sử dụng Khí Nitơ thay cho không khí có chứa O2 sẽ có tác dụng diệt vi khuẩn, giúp chất hữu cơ không bị xâm nhập bởi vi khuẩn và nấm mốc.

* Sử dụng khí Nito là phương pháp kinh tế, ít tốn kém thay thế cho các phụ gia để giảm thiểu sự sinh trưởng vi khuẩn, giảm oxy, bảo quản hương vị và hình dáng của sản phẩm, tăng hạn sử dụng sản phẩm cũng như cải thiện hình thức tươi mới của sản phẩm.

* Khí Nito trong thực phẩm: Trong chế biến rượu: N2 dạng khí thường được dùng trong công nghiệp chế biến rượu trong các công đoạn khác nhau như sục khí, phủ khí, sục bọt. Các công đoạn này làm giảm sự oxy hóa enzyme, sản sinh vi khuẩn và bảo quản rượu khỏi bị oxy hóa.

Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại

Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học California, Mỹ đã thành công trong việc chế tạo một thiết bị có thể sản xuất ra Khí Oxy không thông qua quá trình quang hợp của thực vật.


Trong nghiên cứu mới được đăng trên tạp chí Science, hai nhà khoa học Cheuk-Yiu Ng và Davids đã công bố kết quả chế tạo thành công thiết bị sản xuất khí oxy độc đáo nhất thế giới.

Cụ thể, Cheuk-Yiu Ng và các đồng nghiệp đã phát minh một cỗ máy sử dụng ánh sáng cực tím trong môi trường chân không để phân tách Khí CO2. Họ chiếu chùm sáng có cường độ lớn trên vào một loạt phân tử khí CO2, sau đó chiếu tia laser vào để phân tích sản phẩm thu được.

Kết quả thu được rất khả quan. Các chuyên gia ước tính khoảng 5% khí CO2 sau thí nghiệm đã chuyển thành phân tử oxy như họ mong muốn. Theo Cheuk-Yiu Ng, đây là cỗ máy duy nhất làm được điều tương tự trên thế giới hiện nay.

Chia sẻ về thành công này, các chuyên gia cho biết: Nghiên cứu của họ xuất phát từ thực tế mọi người đều cho rằng oxy trong khí quyển Trái đất được tạo ra từ quá trình quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên, các nhà khoa học này tin rằng một lượng oxy nhất định đã có từ trước khi cây xanh xuất hiện và là sản phẩm của việc tia cực tím phân tách khí CO2 tạo thành. Vì vậy, cỗ máy này được tạo nên nhằm mô phỏng và tìm hiểu lại quy trình đó.

Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại  Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại



Trong tương lai không xa, liệu con người có thể dùng cỗ máy trên để xây dựng một thành phố trên Mặt trăng?

Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại

... nhưng có lẽ một phần oxy trong đó còn xuất hiện trước khi cây xanh ra đời

Sau nghiên cứu, các chuyên gia trên tiếp tục tìm hiểu cơ chế cụ thể vận hành của ánh sáng cực tím trong chính thí nghiệm của họ. Theo đó, họ vẫn chưa giải thích được chi tiết quá trình CO2 phân tách ra tạo thành oxy như thế nào trong cỗ máy.

Hai giả thuyết được đưa ra: hoặc phân tử CO2 tách thành C và O2, hoặc CO2 tách thành CO và O, sau đó các nguyên tử O tiếp xúc với nhau và tạo nên phân tử oxy. Trong thời gian tới, đây chính là mục tiêu nghiên cứu tiếp theo của nhóm chuyên gia trên.

Với những kết quả này, Cheuk-Yiu Ng rất tự tin khi cho rằng, cỗ máy của ông và đồng nghiệp có thể cứu sống cả nhân loại, nhất là trong thời điểm lượng CO2 trên thế giới tăng lên và số lượng cây xanh thì ngày một suy giảm. Đồng thời, cỗ máy này cũng có thể được sử dụng bởi các nhà du hành vũ trụ ngoài không gian, hỗ trợ họ trong quá trình tìm kiếm dấu hiệu sự sống ngoài vũ trụ.

Tuy nhiên, một khó khăn khiến cỗ máy này chưa thể phổ biến, đó là việc sản xuất ánh sáng cực tím để "bắn" khí CO2. Theo Cheuk-Yiu Ng, thứ ánh sáng trên được tạo ra nhờ sử dụng máy gia tốc có cường độ lớn gấp 10.000 – 1.000.000 lần so với các máy gia tốc hạt synchrotron hiện nay trên thế giới.

CHO BỆNH NHÂN THỞ OXY NHƯ THẾ NÀO?


1. Cơ sở lý thuyết

Một trong những nhu cầu cơ bản nhất của mỗi cá nhân là được cung cấp đủ oxy mọi tế bào trong cơ thể cần được cung cấp oxy để chuyển hóa, dinh dưỡng và tạo ra năng lượng cần thiết cho sự hoạt động cửa cơ thể. Nếu không có oxy thì tốc độ chuyển hóa tế bào giảm xuống và một số tế bào bắt đầu chết sau khoảng 30 giây nếu không được cung cấp oxy.

TRUNG TÂM HÔ HẤP Ở hành não điều hòa tần số hô hấp. Trung tâm này rất nhạy cảm với nồng độ khí carbonic (CO2) và oxy (O2) ở TRONG MÁU, ÐẶC BIỆT LÀ NỒNG ÐỘ CO2. Khi nồng độ CO2trong máu tăng lên thì hô hấp tăng lên về tần số và biên độ để tăng đào thải khi thừa.

Tần số hô hấp bình thường ở trẻ sơ sinh là khoảng 40 LẦN/PHÚT.

ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi là KHOẢNG 30-35 LẦN/PHÚT.

ở trẻ lớn tần số hô hấp KHOẢNG 25-30 LẦN/PHÚT.

ở người lớn tần số hô hấp khoảng 14-22 lần/phút.

Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn hoặc mắc bệnh đường hô hấp thương có biểu hiện khó thở dẫn đến tình trạng thiếu oxy. Mỗi điều dưỡng viên phải rất cảnh giác. Thận trọng khi có những vấn đề về hô hấp xảy ra và khi xử trí những vấn đề đó.

1.1 Bệnh nhân có nguy cơ thiếu oxy.

1.1.1. Tắc nghẽn đường hô hấp vì bất cứ nguyên nhân gì: đờm, dãi, dịch, dị vật, co thắt, sưng nề.

1.1.2. Hạn chế hoạt động của lồng ngực ví dụ: hậu phẫu ở bụng, chấn thương lồng ngực, bệnh lý của cột sống, tình trạng viêm nhiễm như viêm phúc mạc.

1.1.3. Suy giảm chức năng của hệ thống thần kinh có tham gia quá trình hô hấp, ví dụ: viêm não, chấn thương sọ não, hôn mê, bệnh nhân được gây mê toàn thân, tai biến mạch máu não và các bệnh gây liệt như: bại liệt, đa xơ cứng.

1.1.4. Cản trở sự khuếch tán của khí trong phổi: tình trạng này thường do khối u trong phổi và các bệnh: Khí phế thũng, tắc mạch phổi và chấn thương.

1.1.5. Thiếu oxy trong không khí do điều kiện, hoàn cảnh môi trường. Ví dụ: Môi trường quá nóng, quá nhiều khói, sương hoặc không khí quá loãng ở nơi có áp suất khí quyển cao.

1.2. Dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy.

- Bệnh nhân kêu khó thở. Bệnh nhân thường kêu: "tôi không thở được" hoặc "tôi cảm thấy là bị nghẹt thở".

- Bệnh nhân thường phải ngồi dậy để thở

- Bệnh nhân biểu hiện lo âu, hoảng hốt, bồn chồn

- Vật vã kích thích

- Giảm thị lực

- Trí nhớ giảm, có thể lẫn lộn

- Giảm trương lực và sự phối hợp của cơ

- Trong giai đoạn đầu: huyết áp, mạch và tấn số hô hấp tăng vì tim đập tăng lên để đáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể.

- Trong giai đoạn muộn: bệnh nhân có biểu hiện tím tái, thở dốc, rút làm co kéo các cơ hô hấp. Huyết áp và mạch giảm. Mất khả năng vận động đi lại.

Xét nghiệm phân tích khí máu động mạch thấy PaCOa tăng PaO2 giảm

1.3. Lưu ý khi sử dụng oxy liệu pháp.

Khi bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy thì thường được chỉ định sử dụng dưới các hình thức khác nhau như: qua ống thông mũi hầu, qua mặt nạ hoặc lều oxy, phương pháp lều oxy hiện nay ít khi được sử dụng.

Oxy là một khí không màu, không mùi, không vị. Trong không khí oxy chiếm tỷ lệ xấp xỉ 21%. Oxy rất cần cho sự sống nhưng việc sử dụng oxy cũng có những mặt trái của nó vì:

- Oxy là một chất khí dễ cháy, nổ: phải đề phòng cháy, nổ.

- Khi sử dụng oxy thì khả năng nhiễm khuẩn cao vì vi khuẩn phát triển nhanh trong môi trường khí oxy và dễ dàng xâm nhập vào bộ máy hô hấp đã bị thương sẵn, cần đề phòng nhiễm khuẩn.

- Oxy là một khí khô nên nếu không được làm ẩm thì thở oxy sẽ làm khô các tế bào bộ máy hô hấp do vậy giảm sức đề kháng với sự nhiễm khuẩn.

- Khi nồng độ oxy trong máu cao thì lại gián tiếp ức chế trung tâm hô hấp thậm chỉ dẫn đến ngừng thở.

- Cần điều chỉnh lưu lượng chính xác

2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG OXY

2.1. Sử dụng đúng lưu lượng.

- Sử dụng lưu lượng oxy theo chỉ định và phương pháp thích hợp (vì lượng oxy vừa đủ thì có tác dụng cứu sống người bệnh) nhưng lượng oxy quá nhiều thì có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân.

2.2. Phòng tránh nhiễm khuẩn.

- Dụng cụ vô khuẩn

- Thay ống thông và đổi bên lỗ mũi 8 giờ/1ần

- Vệ sinh miệng cho bệnh nhân 3-4 giờ/1ần

- Luôn giữ ống thông khô (tránh tắc ống)

2.3. Phòng tránh khô đường hô hấp.

- Làm ẩm oxy bằng dung dịch sạch

- Ðộng viên bệnh nhân thường xuyên uống nước (uống ít một mỗi lần hoặc nhấp giọng nhiều lần.

2.4. Phòng chống cháy nổ.

+ Dùng biển "cấm lửa" hoặc "không hút THUỐC" TREO Ở KHU VỰC đang cho bệnh nhân thở oxy.

+ Căn dặn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khách thăm không được sử dụng vật phát lửa như: bật lửa, diêm, nến, đèn dầu....

+ Các thiết bị dùng điện phải có dây tiếp đất để TRÁNH SỰ PHÁT TIA LỬA ÐIỆN.

3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT.

3.1. Thở bằng ống thông mũi hầu.

3.1.1. Chuẩn bị bệnh nhân

- Thông báo và giải thích cho bệnh nhân về thủ thuật sắp làm. Ðộng viên bệnh nhân hít vào qua đường mũi để tránh làm loãng nồng độ oxy.

- Ðặt bệnh nhân nằm tư thế thích hợp, thoải mái (thông thường bệnh nhân được đặt ở tư thế nửa nằm nửa ngồi) nhưng phải đảm bảo đường hô hấp được thông thoát.

3.1.2. DỤNG CỤ.

ống thông mũi hấu dùng 1 lần hoặc ống thông Nelaton vô khuẩn cỡ số thích hợp: Trẻ em dùng cỡ số 8 hoặc 10.

Người lớn nam giới dùng cỡ số 12 hoặc 14.

Người lớn phụ nữ dùng cỡ số 10 hoặc 12.

- Bình oxy, áp lực kế, lưu lượng kế, dây dẫn, ống nối tiếp...

- Bình làm ấm đựng nước cất hoặc nước chín (đổ nước 1/2 bình)

- Dầu nhờn vô khuẩn hoặc cốc đựng nước chín

- Gạc (2-3 miếng)

- Băng dính, kéo

- Kim băng

- Ðèn pin hoặc đèn soi và cái đè lưỡi.

3.1.3 Kỹ thuật

Các bước

- Rửa tay

- Chuẩn bị và sắp xếp dụng cụ.

- Ðưa dụng cụ đến bên giường bệnh. Nhận định bệnh nhân.

- Ðánh giá về tình trạng chung của bệnh nhân, lưu ý tình trạng về hô hấp tuần hoàn.

Ðể biết về tình trạng bệnh nhân trước khi áp dụng thủ thuật.

- Hướng dẫn và giải thích cho bệnh nhân, chú ý giải thích về tầm quan trọng của thủ thuật sắp làm. Thông báo cho bệnh nhân và người nhà về những quy tắc an toàn trong khi bệnh nhân đang thở oxy.

- Hút đờm dãi cho bệnh nhân, nếu cần thiết rồi đặt bệnh NHÂN Ở TƯ THẾ NỬA NẰM NỬA ngồi hoặc nằm ngửa kê gối mỏng dưới vai phù hợp với bệnh để làm thông đường hô hấp và giúp bệnh nhân thở dễ dàng hơn. Tư thế Fowler hoặc bán Fowler cho phép sự giãn nở tốt hơn của lồng ngực.

- Lắp ráp hệ thống thở oxy và kiểm tra lại sự hoạt động của toàn bộ hệ thống.

Mở van điều chỉnh lưu lượng oxy tới 3 lít/phút. Nhúng một đầu ống thông vào cốc nước nếu thấy có bóng nổi lên chứng tỏ sự thông suốt của toàn bộ hệ thống. Sau khi thử xong, đóng van lại (H.130)

- Ðo và đánh dấu ống thông

Cách đo: Ðo từ đỉnh mũi tới dái tai. Sau khi đo xong thì dùng mảnh băng dính để đánh dấu điểm vừa đo. Ðể đảm bảo đầu ống thông được đưa vào đúng vị trí, không bị sâu quá hoặc nông quá (H.131).

- Bôi trơn đầu ống thông:

+ Bơm kem bôi trơn tan trong nước ra miếng gạc vuông rồi xoay xoay đầu ống qua đó (không được dùng các loại dầu bôi trơn thông thường như glycerin hoặc paraffine...)

+ Nếu không có kem hòa tan trong nước thì chỉ cần nhúng đầu ống vào cốc nước sau đó vẩy nhẹ cho hết nước đọng.

- Vặn van điều chỉnh lưu lượng lên 3 lít/phút trước khi đưa ống thông vào.

- Nhẹ nhàng đưa ống thông vào một bên lỗ mũi cho tới khi điểm đánh dấu chạm vào bờ lỗ mũi. Có thể dùng đè lưỡi và đèn soi để kiểm tra vị trí của đầu ống thông. Nếu thấy đầu ống thông ở vị trí cạnh với lưỡi gà thì phải rút ống thông lại một chút cho đến khi không nhìn thấy thì thôi (H.132).

Bôi trơn đầu thông để đưa ống vào được dễ dàng, tránh GÂY TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC NHẦY Ởmũi. Không dùng các loại dầu bôi trơn thông thường (dầu khoáng) để đề phòng trường hợp bệnh nhân hít phải có thể gây kích thích nặng ở phổi hoặc viêm phổi dạng mỡ (Lipoid pneumonia).

Luồng oxy đi qua ống thông sẽ tránh được sự tắc ống thông do dịch xuất tiết trong khi đưa ống thông vào.

Phải kiểm tra vị trí đấu ống vì nếu đầu ống ở quá sâu thì bệnh nhân sẽ nuốt vào nhiều oxy gây chướng bụng và khó chịu...

- Dán băng dính cố định ống thông có thể dán vào một bên mũi và má hoặc dán vào đỉnh mũi và trán. Gài kim băng để cố định ống vào vỏ gối hoặc áo của bệnh nhân.

- Dán băng dính và cài kim băng để khi bệnh nhân cử động cũng không làm thay đổi vị trí của ống thông.

- Ðiều chỉnh lưu lượng theo chỉ định

- Ðánh giá lại tình trạng bệnh nhân về màu da, tình trạng, tính chất hô hấp và các dấu hiệu sinh tồn khác như mạch và huyết áp.

- Treo bảng "cấm lửa" vào vị trí dễ nhìn thấy nhất và kiểm tra lại các quy tắc an toàn xem đã được thực hiện chưa.

- Thu dọn dụng cụ: đưa các dụng cụ sạch về vị trí cũ. Xử lý các dụng cụ bẩn theo quy định.

- Ghi chép vào hồ sơ chăm sóc.

Nội dung ghi chép:

+ Tình trạng bệnh nhân trước khi thở oxy

+ Thời gian bắt đầu thực hiện thủ thuật, lưu lượng oxy/phút

+ Tình trạng bệnh nhân sau khi làm thủ thuật và trong quy trình thở oxy

+ Người thực hiện: ký tên

3.2. Thở oxy qua mặt nạ

Mặt nạ là một dụng cụ phủ kín miệng và mũi bệnh nhân và được dùng để cho bệnh nhân thở oxy trong những trường hợp khẩn cấp hoặc khi bệnh nhân có tổn thương mũi, hầu. Thở bằng mặt nạ có thể cung cấp một nồng độ oxy cao (tham khảo bảng dưới đây). Một số ít được thiết kế để có thể cung cấp oxy đạt tới nồng độ 90%. Tuy nhiên người ta ít khi cchỉ định cho thở oxy với nồng độ cao hơn 60% để đề phòng mối nguy hiểm do ngộ độc oxy.

Thở oxy qua mặt nạ không nên áp dụng trong các trường hợp sau:

Bệnh hô hấp, tuần hoàn gây khó thở tím tái kinh niên.
Hen phế quản
Lao xơ lan rộng
Nồng độ oxy tính theo lưu lượng lít/phút

Qua ống thông mũi hầu

Qua mặt nạ

1 lít – 24%

2 lít – 28%

3 lít – 32%

4 lít – 36%

5 lít – 40%

5-6 lít – 40%

6-7 lít – 50%

7-8 lít – 60%

3.1.1. Chuẩn bị bệnh nhân

Như chuẩn bị bệnh nhân ơe phần thở oxy qua ống thông mũi hầu.

3.2.2. Dụng cụ:

- Bình oxy, áp lực kế, lưu lượng kế

- Bình làm ẩm, đựng nước cất hoặc nước chín

- Mặt nạ theo chỉ định cỡ số thích hợp (dùng loại mặt nạ có bình thở lại hoặc không có bình thở lại là tùy thuộc vào từng bệnh nhân cần nồng độ oxy cao hay thấp).

- Dây dẫn, ống nối tiếp.

3.2.3. Kỹ thuật các bước:

- Thực hiện các bước từ 1-6 như trong kỹ thuật cho thở oxy qua đường thông mũi hầu.

- Ðộng viên bệnh nhân tự cầm và điều khiển mặt nạ theo chỉ dẫn (nếu bệnh nhân tự làm được).

- Ðưa mặt nạ về phía mặt bệnh nhân và áp mặt nạ từ phía mũi xuống miệng.

- Vặn van điều chỉnh lưu lượng oxy theo chỉ định.

- Ðiều chỉnh mặt nạ cho khít với mặt bệnh nhân.

- Mặt nạ phải áp sát với mặt bệnh nhân để sao cho càng ít oxy thoát ra qua khe hở giữa mặt nạ với da mặt càng tốt.

- Cố định băng co giãn quanh đầu bệnh nhân. Buộc băng vừa phải không chật quá làm mặt nạ bị xê dịch khỏi vị trí đúng.

- Thực hiện tiếp các bước 14-17 như trong kỹ thuật thở oxy qua đường mũi hầu, cần lưu ý một số điểm sau:

- Phải quan sát da mặt của bệnh nhân ở VÙNG ÐẶT MẶT NẠ ÐỂ XEM CÓ BỊ KÍCH thích do dị ứng với chất cao su hoặc nhựa cao su hoặc nhựa của mặt nạ không?

- Sau khoảng 1 giờ 30 phút - 2 giờ phải tháo mặt nạ ra lau khô lại mặt nạ và lau mặt cho bệnh nhân. Hoặc khi thấy mặt nạ đọng nhiều mồ hôi muối thì phải tháo ra lau khô ngay. Ðể làm cho bệnh nhân thoải mái dễ chịu.

MUA BÌNH OXY Y TẾ Ở ĐÂU HÀ NỘI?

Bình oxy y tế 40 lít, bình oxy y tế 40 lít dùng cho bệnh nhân, cung cấp bình oxy y tế 40 lít , bình oxy y tế 40 lít
Thông số kỹ thuật bình oxy y tế 40 lít.
- Thể tích 40 lít, chứa 6m3 khí
- Bình khí mới 100% có kiểm định an toàn
- Vỏ bình màu xanh,chiều cao 153cm 
- Bình oxy y tế 40 lít được sử dụng rộng rãi tại các bệnh viện, các phòng khám đa khoa, các trung tâm cấp cứu......
-  Được kiểm định an toàn, có chứng nhận đạt tiêu chuẩn dùng trong y tế.
Thời gian thở khi sử dụng bình Oxy y tế 40 lít:  
Bình khí oxy thở 40 lít

Đối với người bệnh thở thường xuyên thời gian từ  8h - 10h
Người bệnh thở với mức độ trung bình từ 12h - 14h
Bệnh nhân thở ít có thể từ 1 - 2 ngày

Bạn nên lựa chọn mua bình Oxy y tế 40 lít trong các trường hợp sau đây.
+ Đối với những bênh nhân mắc các căn bệnh mãn tính về đường hô hâp như phổi, lao thì việc sử dụng bình Oxy y tế 40 lít giúp cho người bệnh thở được lâu dài
+ Không bị gián đoạn trong việc cung cấp khí Oxy. đảm bảo sức khoẻ cho bệnh nhân
+ Tiết kiệm đáng kể chi phí so với khi sử dụng bình Oxy có thể tích nhỏ hơn

Chúng tôi cung cấp trọn bộ bình Oxy y tế 40 lít kèm theo bộ đồng hồ Oxy thở và dây thở. Quý khách sẽ được hướng dẫn một cách chi tiết khi cần mua bình Oxy y tế 40 lít.

Công ty chúng tôi có kinh nghiệm nhiều năm cung cấp bình Oxy y tế 40 lít cho các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện lao phổi, bệnh viện A,....

Mọi thắc mắc xin liên hệ số điện thoại để được hướng dẫn cụ thể để sử dụng đúng kỹ thuật và chất lượng.
MUA HÀNG GỌI NGAY <<< 0981 143 662 >>> ĐỂ CÓ GIÁ TỐT NHẤT!

Thứ Năm, 14 tháng 1, 2016

Bình chứa nitơ lỏng XL45HP

Thông tin về sản phẩm:
Bình lỏng PLC-175 và XL-45 rất phù hợp cho việc sử dụng của khách hàng là các xưởng sản xuất gia công cơ khí, hàn cắt, các nhà máy nhiệt luyện, các bệnh viện vừa và nhỏ... với lượng khí Oxy/Nitơ/Argon sử dụng khoảng trên 100 bình/tháng do các ưu điểm vượt trội sau đây:
            An toàn: Do áp suất sử dụng chỉ 14 bar so với 150 bar khi sử dụng bình khí
     Chất lượng: So với cấp Nito khí thì Nito lỏng luôn ổn định ≥99.999%, ngược lại chất lượng Nito khí trong bình khí thay đổi theo từng vỏ bình
Ổn định: 1 bình Nito lỏng chứa được lượng khí tương đương với hơn 20 bình khí 40L@150bar nên lượng khí cấp rất ổn định và dự trữ được nhiều hơn.
Tiết kiệm: nhân công sử dụng, quản lý, đặt hàng và quan trọng hơn tiết kiệm chi phí sử dụng khí không thấp 20% so với dùng bằng bình khí.

Bình ôxy có đồng hồ


Đồng hồ CO2


Đồng hồ Argon


Khí Oxy

 Khí Oxy

Oxy là một nguyên tố hóa học có ký hiệu O và số nguyên tử 8. Ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn, hai nguyên tử của nguyên tố liên kết để tạo thành dioxygen, không màu, không mùi, không vị khí hai nguyên với công thức O. Là một phần quan trọng của bầu khí quyển, và là cần thiết để duy trì sự sống trên mặt đất nhất. là một yếu tố không kim loại dễ phản ứng dễ dàng tạo các hợp chất (đặc biệt là các oxit) với hầu hết các yếu tố ngoại trừ các khí trơ Heli và Neon.

Oxy nguyên tố được sản xuất bởi tảo xanh, tảo và thực vật, và được sử dụng trong hô hấp tế bào cho tất cả cuộc sống phức tạp. Oxy là độc hại đối với sinh vật obligately kỵ khí, đó là hình thức thống trị của cuộc sống đầu trên trái đất.

Oxy được sản xuất công nghiệp bằng cách chưng cất phân đoạn khí hoá lỏng, sử dụng zeolit với áp lực khí chuyển động để tập trung oxy từ không khí, điện nước và các phương tiện khác.

ỨNG DỤNG:

 Khí oxy được sử dụng rất nhiều trong việc sản xuất thép, nhựa và dệt may, hàn hơi, hàn và cắt thép bản mã độ dày cao và các kim loại khác, thuốc phóng tên lửa, liệu pháp oxy và hệ thống hỗ trợ cuộc sống trên máy bay, tàu ngầm, vũ trụ và lặn.v.v…

Trong sản sản xuất thương mại O2 được sử dụng để nấu chảy sắt thành thép. Luyện quặng sắt thành thép tiêu thụ 55% lượng oxy sản xuất thương mại. Trong quá trình này, O2 được bơm qua một vòi phun cao áp vào sắt nóng chảy để loại bỏ các tạp chất lưu huỳnh và carbon dư thừa như các oxit tương ứng, SO2 và CO2. Các phản ứng tỏa nhiệt, do vậy nhiệt độ tăng lên đến 1.700 ° C.

Thêm 25% oxy sản xuất thương mại được sử dụng bởi ngành công nghiệp hóa học. Ethylene phản ứng với O2 để tạo ra ethylene oxide, trong đó, lần lượt, được chuyển đổi thành ethylene glycol;. Vật liệu trung chuyển chính được sử dụng để sản xuất một loạt các sản phẩm, bao gồm cả chất chống đông và polyme polyester (tiền thân của nhiều nhựa và vải)

Hầu hết 20% còn lại của oxy sản xuất thương mại được sử dụng trong các ứng dụng y tế, cắt kim loại, hàn, như là một chất ôxi hóa trong nhiên liệu tên lửa, và trong xử lý nước. oxy được sử dụng để hàn oxyacetylene cháy axetylen với O2 để tạo ra một ngọn lửa rất nóng. Trong quá trình này, kim loại dày đến 60 cm là lần đầu tiên đun nóng với một ngọn lửa oxy-axetylen nhỏ và sau đó nhanh chóng cắt bởi một dòng suối lớn của O2. tên lửa lớn hơn sử dụng oxy lỏng như chất oxy hóa của họ, được trộn và đốt cháy các nhiên liệu cho động cơ đẩy.


 ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM
 Vỏ chai Oxy màu xanh
 Đường kính ngoài : 219mm
 Chiều cao ( Cả van) : 1350~1513mm
 Trọng lượng vỏ : từ 49 ~ 53kg
 Trọng lượng sau nạp : 57~61kg
 Van chai sử dụng QF2C hoặc QF8


MUA HÀNG GỌI NGAY <<< 0981 143 662 >>>

Khí Nitơ


Khí Nitrogen: Ở nhiệt độ thường, áp suất không khí, Nitơ gần như trơ về hóa học.
Là khí không màu, không mùi, không vị, không độc hại và bắt lửa. Trong không khí, Nitơ chiếm 78.03% về thể tích.

Ứng dụng: 
- Luyện kim: xử lý nhiệt, làm lạnh nhanh, làm sạch xỉ kim loại, sản xuất bột kim loại, cắt Plasma, sản xuất kính nổi;
- Công nghiệp xây dựng: làm đông cứng đất, làm lạnh bê tông;
- Bảo vệ môi trường, kỹ thuật an toàn: thổi đường ống và bồn chứa, khí bảo vệ chống cháy nổ, tái chế vật liệu Composite;
- Công nghệ sản xuất cao su và nhựa;
- Công nghệ thực phẩm: đống gói và bảo quản thực phẩm, làm đông lạnh nhanh, bảo quản tinh đông viên…;
- Sinh học và y thế: làm lạnh và bảo quản vật liệu sinh học, mổ lạnh, bảo quản tinh trùng…
- Công nghiệp điện tử bán dẫn: khí bảo vệ các quá trình công nghệ;

Khí CO2


Bảng thống số kỹ thuật Khí CO2

Khí Acetylene (C2H2)


ĐẶC TÍNH

     C2H2 là hợp chất hữu cơ thuộc nhóm Hyđrocacbon không no là chất khí không màu có màu hôi tỷ trọng 0.9 Kg/m³, phân tử lượng 26, Công thức hóa học là C2H2 -> CH≡CH, nối 3 nên không bền.

ỨNG DỤNG
      - Khi cháy toả ra năng lượng rất lớn 13.387 Kcal/ m³ nên dùng khí C2H2 để hàn cắt kim loại.

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Khí Argon (Ar)


ĐẶC TÍNH
Argon là loại khí không màu, không mùi (trong cả dạng lỏng).

THÔNG SỐ KỸ THUẬT


ỨNG DỤNG
- Argon được sử dụng trong các loại đèn điện do nó không phản ứng với dây tóc trong bóng đèn ngay cả ở nhiệt độ cao và trong các trường hợp mà nitơ phân tử là một khí bán trơ không ổn định.
-> Argon được sử dụng như là môi trường khí trơ trong nhiều công nghệ hàn kim loại, bao gồm hàn kim loại khí trơ (mig) và hàn vonfram khí trơ (tig)
- Có vai trò là lớp phủ không phản ứng trong sản xuất titan và các nguyên tố có phản ứng hóa học cao khác.
- Là lớp khí bảo vệ để nuôi cấy các tinh thể silic và germani trong công nghiệp sản xuất chất bán dẫn.
- Là chất khí dùng trong các đèn plasma.
- Argon được sử dụng cho nhiều ứng dụng, chủ yếu là nghiên cứu lõi băng. Nó cũng được dùng để xác định niên đại nước ngầm.
- Các thiết bị phẫu thuật lạnh chẳng hạn như sự cắt bỏ lạnh sử dụng agon lỏng để tiêu diệt các tế bào ung thư.
- Argon cũng được sử dụng trong các thiết bị lặn tự chứa để làm căng quần áo khô, do nó trơ và có độ dẫn nhiệt kém.
- Argon được ứng dụng trong hàn, cắt, tinh chế kim loại, làm trơ và làm sạch các bồn chứa, ống dẫn trong các nhà máy dược phẩm và hóa chất...

Khí Helium


Heli là chất khí không màu không mùi, không bắt lửa chỉ nặng bằng 1/7so với không khí. Heli chất khí trơ về hóa học và dược học và có tác động như là một chất gây ngạt bằng các thay thế không khí.

Quá trình phát hiện:
Helium lần đầu tiên được phát hiện trong khí quyển của Mặt trời Nó đã xảy ra vào năm 1868 như là nhà thiên văn học người Pháp Pierre Jules Janssen và các nhà thiên văn học người Anh Joseph Norman Lockyer đã làm nghiên cứu của họ.
Trong một lần nhật thực là họ đã nghiên cứu ánh sáng phát ra bởi mặt trời và sử dụng các phương pháp quang phổ (nơi ánh sáng bức xạ được chia với một lăng kính thủy tinh vào dòng màu sắc khác nhau), họ phát hiện ra một dòng mới chưa từng được biết về màu sắc vàng rực rỡ, có thể không liên kết với bất kỳ của các yếu tố đã biết.
Helium là nguyên tố phổ biến thứ hai trong vũ trụ sau khi hydro. Và chất này là tương đối khan hiếm trên Trái đất. Việc đầu tiên cô lập chất này là nhà khoa học hóa học người Scotland William Ramsey đã sản xuất ra nó từ cleveite - một khoáng chất phóng xạ vào năm 1895.
Helium chủ yếu được chiết xuất từ khí thiên nhiên . Ở Nga heli được sản xuất độc quyền bởi một công ty - Nhà máy xử lý khí Orenburg (GPP) mà là một phần của Gazprom dobycha Orenburg.
Các lĩnh vực dầu và khí đốt (OGCF) là khá nghèo trong helium: phần khối lượng của chất này trong không khí là chỉ lên đến 0,055 phần trăm. Lĩnh vực giàu có thể chứa nhiều hơn 0,5 phần trăm của helium, trong khi tỷ lệ nội dung tiêu chuẩn là 0,1-0,5 phần trăm.

Tình trạng thiếu không thể tránh khỏi:
Các chuyên gia dự báo tiêu thụ của helium để tiếp tục phát triển trên quy mô toàn cầu. Gazprom VNIGAZ ước tính rằng vào năm 2030 tiêu thụ của heli có thể đạt 238-312.000.000 mét khối, trong khi sản xuất sẽ được bỏ lại đằng sau tiêu thụ là 213-238.000.000 mét khối. Điều này có nghĩa là thế giới sẽ phải đối mặt với thâm hụt của helium. Sản xuất sẽ cần phải được tăng lên đáng kể để đáp ứng sự thiếu hụt.
Ở Nga trung tâm sản xuất heli lớn mới có thể được tạo ra trong tương lai trên cơ sở của các mỏ khí tự nhiên như Kovykta và Chayanda, cũng các mỏ khác ở Đông Siberia và Viễn Đông. Do đó, Nga có tất cả các tố chất để trở thành một nhà sản xuất và nhà cung cấp heli lớn trên thị trường toàn cầu.
KHÍ HELI, BÌNH KHÍ HELI, KHÍ HELI TINH KHIẾT NỒNG ĐỘ 99.995%, 99.999%, 99.9995% 

+ Ứng dụng của helium:
Nhu cầu năng lượng cho bom khinh khí đến từ sự hợp nhất của hydrogen thành helium. Nó còn được dùng làm môi trường làm lạnh cho lò phản ứng hạt nhân, làm lá chắn khí trơ cho hàn hồ quang, làm chất khí cho những đường hầm gió siêu thanh, và làm chất khí bảo vệ trong nuôi cấy tinh thể silicon và germanium và sản xuất titanium và zirconium.
Helium được sử dụng trong nghiên cứu nhiệt lạnh vì thực tế ở gần không độ tuyệt đối, nó có điểm nóng chảy thấp nhất trong số mọi nguyên tố. Helium cũng không thể thiếu trong nghiên cứu sự siêu dẫn.
Có một số ứng dụng y khoa cho helium lỏng, bao gồm chụp ảnh cộng hưởng từ (MRI) và ảnh đàn hồi cộng hưởng từ (MRE) để tiến hành phân tích máu xác định một bệnh nhân có mắc ung thư hay không.
Tên lửa nhiên liệu lỏng áp lực là một công dụng khác mới đây của helium, với một ví dụ là các tên lửa Saturn đã được sử dụng trong các sứ mệnh mặt trăng Apollo.
Thợ lặn và những người làm việc dưới áp suất cao sử dụng một hỗn hợp gồm helium và oxygen tạo ra một khí quyển nhân tạo để thở.
Khí cầu Goodyear sử dụng helium, và các cơ quan trực thuộc chính phủ bóng thám không để phát hiện ra các tên lửa đang bay thấp, hoạt tính của thuốc và tiến hành nghiên cứu khí quyển.
Helium còn được sử dụng để bơm khí cầu nó an toàn hơn hydrogen.

+ Đặc tính:
-       Các nguy cơ chính: gây ngạt, nguy cơ áp suất cao
-       Giới hạn nổ: Không
-       Khả năng gây cháy: không
-       Mùi: Không
-       Phân tử lượng: 4.003
-       Dung tích riêng ở 200C: 5.9 M3/Kg
-       Tỷ trọng riêng (Không khí = 1) ở 200C: 0.138
-       Nhiệt độ tới hạn: - 2680C
-       áp suất tới hạn: 2.3 Bar

+ Chất lượng:
Tùy thuộc vào yêu cầu sử dụng, Heli có chất lượng sau đây:
He 3.5,   He 5.0,   He 6.0
Heli lỏng He 6.0

+ Hình thức cung cấp:
Có các hình thức cung cấp Heli khí và lỏng sau đây:
-       Cung cấp bằng chai khí cao áp: 10L, 40L, 47L
-       Cung cấp bằng bình chứa lỏng chuyên dùng



Quý khách hàng có nhu cầu Mua hàng xin liên hệ: 0981.143.662

Khí Nitrous Oxide (N2O) (Khí Cười)




Nitrous Oxide N2O là chất khí gây mê không màu với mùi vị ngọt nhẹ và nặng hơn không khí 1.5 lần. Khí Nitrous Oxide không cháy nhưng có tính Oxy hóa và khuyến khích các chất cháy, nó không duy trì sự sống và có thể gây ngạt do thay thế không khí. Khí Nitrous Oxide được nạp trong các bình thép ở dạng khí hóa lỏng với áp suất bay hơi 54.2 Bar ở nhiệt độ 210C.

+ Ứng dụng:
Là loại khí giảm đau, khí Nitrous Oxide thường được sử dụng với các khí khác thành hỗn hợp (Ví dụ N2O 50%/O2 50%) hoặc nguyên chất dùng để gây mê. Đồng thời khí này còn được sử dụng để làm phẫu thuật Cryo (lạnh sâu). Khí gây cười, tạo cảm giác.

+ Đặc tính:
-       Các nguy cơ chính: Khuyến khích sự cháy rất mạnh, gây ngạt nhanh chóng;
-       Giới hạn nổ: Không
-       Khả năng gây cháy: tính Oxy hóa cao
-       Mùi: ngọt nhẹ
-       Phân tử lượng: 44.013
-       Dung tích riêng ở 200C: 0.54 M3/Kg
-       Tỷ trọng riêng (Không khí = 1) ở 200C: 1.53
-       Nhiệt độ tới hạn: 370C
-       áp suất tới hạn: 74.0 Bar

+ Chất lượng:
N2O 2.5

+ Hình thức cung cấp:
Khí N2O được Cung cấp bằng chai khí cao áp: 5L, 10L, 40L

+ Cách sử dụng: Khí N2O (Khí cười) được bơm trực tiếp vào Bóng cười để sử dụng


Các vụ sinh nhật hay tụ tập thì không thể thiếu được N2O, cho không khí thêm phần vui vẻ:




Video bên nước ngoài nhé


Chúng tôi cung cấp khí cười tại Hà Nội và các tỉnh trên toàn quốc!

MUA HÀNG GỌI NGAY <<< 0981 143 662 >>> ĐỂ CÓ GIÁ TỐT NHẤT!

Khí thiên nhiên là gì?

Khí thiên nhiên hoá lỏng hoặc LNG là khí tự nhiên (chủ yếu là mêtan, CH 4) đã được chuyển đổi tạm thời để tạo thành chất lỏng để dễ lưu trữ hoặc vận chuyển.

Khí thiên nhiên hóa lỏng chiếm khoảng 1/600th khối lượng khí đốt tự nhiên ở trạng thái khí. Đó là không mùi, không màu, không độc hại và không ăn mòn. Mối nguy hiểm bao gồm tính dễ cháy, làm lạnh và ngạt. Một quá trình LNG điển hình. Các khí là lần đầu tiên chiết xuất và vận chuyển đến một nhà máy chế biến, nơi nó được tinh chế bằng cách loại bỏ bất kỳ ngưng tụ như dầu, nước, bùn, cũng như các khí khác như CO2 và H2S và một số chất rắn lần như thủy ngân. khí sau đó được làm lạnh xuống trong giai đoạn cho đến khi nó được hoá lỏng.LNG là cuối cùng được lưu trữ trong các thùng chứa và có thể được tải và vận chuyển.Quá trình liquefication gồm việc cắt bỏ các thành phần nhất định, chẳng hạn như bụi, khí axít, heli, nước, và các hydrocacbon nặng, có thể gây khó khăn hạ lưu.

Khí thiên nhiên là sau đó cô đặc thành một chất lỏng ở áp suất khí quyển gần (tối đa áp lực giao thông vận tải đặt ở khoảng 25 kPa/3.6 psi) bằng cách làm lạnh nó vào khoảng -162 ° C (-260 ° F).

Việc giảm khối lượng làm cho nó nhiều hơn nữa hiệu quả chi phí vận chuyển trên khoảng cách xa nơi đường ống dẫn không tồn tại. Trường hợp di chuyển bằng đường ống dẫn khí tự nhiên là không thể hoặc kinh tế, nó có thể được vận chuyển bằng tàu biển thiết kế đặc biệt đông lạnh (LNG hãng) hoặc tàu chở đường đông lạnh. Mật độ năng lượng của LNG là 60% là của nhiên liệu diesel.

Ứng dụng từ CO2


Như các bạn đã biết, Điôxít cacbon hay cacbon điôxít (các tên gọi khác thán khí, anhiđrít cacbonic, khí cacbonic) là một hợp chất ở điều kiện bình thường có dạng khí trong khí quyển Trái Đất, bao gồm một nguyên tử cacbon và hai nguyên tử ôxy. Là một hợp chất hóa học được biết đến rộng rãi, nó thường xuyên được gọi theo công thức hóa học là CO2.

Và chúng ta sử dụng CO2 trong cuộc sống, công việc hàng ngày để làm gì? Như thế nào?. Cryotech Vietnam xin chia sẻ với các bạn một số các ứng dụng của CO2 như sau:
- Khí CO2 làm lạnh thực phẩm: được dùng giống như Nitơ lỏng, và phù hợp nhất cho các ứng dụng trộn lạnh sử dụng tuyết đá khô.
- Khí CO2 trong đóng gói thức uống.
- Khí CO2 ứng dụng trong dầu phục hồi tăng cường: độ hòa tan của hydrocarbon lỏng được dùng để làm tăng sự lưu thông của dầu bằng cách giảm độ nhớt, tăng thể tích và kích thích sự lưu thông.
- Khí CO2 ứng dụng sơn: cargon dioxide siêu hạn được sử dụng như một chất pha lỏng dùng trong sơn phun, làm giảm 80% dung môi hữu cơ.
- Khí CO2 ứng dụng chiết xuất thực phẩm: supercritical carbon dioxide được sử dụng trong việc chiết xuất màu hương vị trong thực phẩm nhằm loại bỏ dầu và chất béo.
- Khí CO2 ứng dụng tách và chiết xuất trong công nghiệp: carbon dioxide siêu hạn được dùng trong các quy trình dược phẩm và hóa chất, hoặc là chất thay thế cho dung môi gốc hydrocarbon trong việc tẩy nhờn kim loại.
- Khí CO2 ứng dụng tinh chế và nung chảy kim loại: dùng trong việc đổ khuôn và đúc, tuyết carbon dioxide được dùng để làm giảm sự hình thành oxide sắt.
- Xử lý nước thải, phòng cháy chữa cháy
- Khí CO2 ứng dụng hỗ trợ sự sống: kết hợp với oxy và các khí khác để kích thích việc thở nhanh hơn và sâu hơn và trợ giúp xử lý các vấn đề lien quan đến hô hấp.
 Công nghệ thu và giữ khí dioxite carbon (CO2) nhằm phát thải khí này vào môi trường tự nhiên đã khiến nhiều nhà sinh thái học của Mỹ lên tiếng do tính lợi nhuận không cao.

Sơ đồ công nghệ bồn chuyển lỏng


Hướng dẫn an toàn vận chuyển, bảo quản và sử dụng chai khí công nghiệp

1.0 Hướng dẫn chung

1.1 Vận chuyển
1.Xe đến lấy hàng phải là xe sàn gỗ (cấm dùng xe Benz, xe thành sắt, thùng sắt, xe súc vật kéo). Nếu là xe sàn sắt nhất thiết phải có các tấm đệm dưới sàn xe bằng cao su hoặc ván gỗ. Sàn xe phải sạch sẽ, tuyệt đối không dính dầu mỡ. Cấm kết hợp vận chuyển chai khí công nghiệp (ôxi, axetylen, C3H8, H2....) với các vật tư, nhiên liệu hoặc các chất dễ cháy nổ khác trên cùng một thùng xe. Bình khí axetylen và bình ôxy được phép để trên cùng một xe đẩy và cách nhau 10cm, ở giữa hai bình dùng tấm chèn bằng gỗ hoặc cao su.
2.Bình chứa sản phẩm phải có vòng cao su hoặc xếp giữa các chai phải có lớp đệm êm, lớp dưới cùng phải chèn chặt, tránh xô lăn.
3.Không xếp chai quá thành xe, xếp cân đối giữa xe và đầu van chai cùng chiều.
4.Khoá thành xe, chuyên chở phải chắc chắn, quá trình chuyên chở phải nhẹ nhàng, tránh chấn động mạnh.
1.2 Bảo quản
1.Bình chứa sản phẩm phải để vào kho chứa hoặc nơi râm mát. Nếu để ngoài trời phải có các phương tiện che nắng, tránh để hấp thụ nhiệt cao sẽ làm tăng áp suất của bình.
2.Kho phải bố trí ở nơi ít người qua lại, thoáng mát, khô ráo, tránh chấn động mạnh và cách xa nguồn nhiệt.
3.Không để lẫn bình sản phẩm với dầu, mỡ hoặc các chất dễ cháy nổ khác.
4.Bình để trong kho xếp đứng thì nền phải bằng phẳng, chắc chắn và có thanh giằng phân thành lô. Nếu xếp nằm thì giữa các lớp phải có tấm đệm êm. Giữa các lô phải có khoảng cách đi lại để kiểm tra.
5.Tuyệt đối không sinh hoạt hoặc ở tại trong kho.
6.Đèn chiếu sáng trong kho phải là loại đèn phòng nổ.
7.Thường xuyên kiểm tra độ xì hở. Nếu phát hiện bình nào không an toàn cần phải báo cáo để xử lý kịp thờ.
1.3 Sử dụng
1.Trước khi sử dụng cần phải kiểm tra toàn bộ khuôn tay, phương tiện sử dụng... không được dính dầu mỡ.
2.Kiểm tra đồng hồ đo và các bộ phận có liên quan đến quá trình sử dụng (đồng hồ giảm áp phải tốt, áp kế làm việc chính xác, dây hàn, tay hàn đảm bảo kín tuyệt đối).
3.Tất cả các gioăng đệm kín phải làm bằng vật liệu quy định, không dính dầu mỡ.
4.Tuyệt đối không tháo đầu êcu chặn của van khi trong chai còn áp suất.
5.Đóng mở van chai phải nhẹ nhàng và từ từ, tránh xung áp.
6.Khi ngừng sử dụng phải đóng van chai lại.
7.Không nạp khí khác loại vào chai.
8.Những người chưa qua đào tạo không được sử dụng bình chứa áp lực.
2.0 Hướng dẫn riêng đối với O2

1.Sau khi sử dụng, ít nhất trong chai phải để áp dư >0,5kg/cm2.

2.Bình ôxy để cách xa nơi hàn, cắt, hoặc nơi có ngọn lửa ít nhất là 10m.


3.0 Hướng dẫn riêng đối với CO2

1.Nếu mua sản phẩm CO2 thì xe nhất thiết phải có mui bạt che nắng, trên đường không được dừng dưới trời nắng hoặc gần nơi có nhiệt độ cao.

2.Nhiệt độ trong kho chứa CO2 không được vượt quá 30oC.

4.0 Hướng dẫn riêng đối với Axetylen

1.Khi sử dụng bình axetylen phải để bình ở trạng thái đứng, không để nằm tránh cho dung dịch axeton chảy ra theo ống dẫn khí.

2.Dùng cùm có bộ giảm áp (bộ giảm áp chuyên dùng cho khí axetylen) lắp vào miệng van, xiết chặt đảm bảo kín, không bị xì hở. Tuyệt đối không dùng dụng cụ tiếp xúc với C2H2 như van, cùm nạp, dây dẫn... có hàm lượng đồng ³70%.

3.Khi sử dụng ta mở van chai và điều chỉnh tăng, giảm áp suất cho phù hợp từ 0,5¸1,5at (áp suất khống chế tương tự với áp suất bình sinh khí sử dụng bằng đất đèn trước đây).

4.Trường hợp sau khi lắp bộ giảm áp mà điều chỉnh bộ tăng giảm áp suất vẫn cao thì phải xem xét lại bộ phận giảm áp bị hỏng hoặc thông màng đệm thì không được sử dụng nữa.

5.Đường dẫn khí của chai axetylen có màu đỏ để phân biệt ống dẫn khí từ bình ôxy có màu xanh.

6.Bình khí axetylen phải để cách xa nơi hàn, cắt, hoặc nơi có ngọn lửa ít nhất là 10m.

7.Khi dùng gần hết khí, đồng hồ áp kế báo 0,6¸1 Kg/cm3 (at) thì dừng lại, đóng chặn van thay bình mới.

8.Hiện nay áp suất nạp cho bình khí axetylen là 25at đối với mùa hè và 19 at đối với mùa đông. Trong quá trình sử dụng phải nghiêm túc thực hiện qui trình, qui phạm, nhất là phải tuân theo TCVN 4245/96.

5.0 Hướng dẫn riêng khi sử dụng téc lỏng

Khi sử dụng téc chứa lỏng, người vận hành phải thực hiện đúng những qui định sau:
1.Khi cấp hoặc nạp lỏng, người vận hành téc phải mặc quần áo bảo hộ lao động, đi giầy, đeo găng tay, đội kính che mặt.
2.Không được hút thuốc, có ngọn lửa ở gần téc có chứa ôxy lỏng với khoảng cách ít nhất 20m và trong phòng có đặt téc.
3.Không được vận hành téc khi chân tay, quần áo, dụng cụ có dính dầu mỡ.
4.Tất cả các van ở téc khi cần đóng mở chỉ được phép thao tác trực tiếp bằng tay. (Trường hợp đóng van nhưng van không kín phải báo cáo ngay cho cán bộ quản lý đơn vị hoặc cán bộ kỹ thuật biết để xử lý). Nghiêm cấm đóng van bằng tay công.
5.Tuyệt đối không được để áp suất trong téc vượt quá áp suất làm việc. Trường hợp áp suất vượt quá áp suất làm việc phải mở van phóng không để giảm áp suất trong téc xuống.
6.Không được xiết bulông chỗ nối khi téc đang có áp lực.
7.Chỉ được phép sửa chữa téc khi trong téc không còn lỏng và áp suất khí. Nếu sử dụng đèn hàn thì phải thông thổi téc bằng các loại khí trơ để đuổi hết khí O2 ra khỏi téc.
Chú ý: Trong quá trình hàn phải mở van nạp + xả lỏng + van phóng không và những van có liên quan đến khu vực hàn.
8.Tuyệt đối nghiêm cấm để gần hoặc cùng phòng với téc những chất dễ gây cháy nổ như: xăng, dầu, mỡ...Trong trường hợp cháy phải báo động ngay và dập cháy bằng CO2 hoặc cát hay chất bột chống cháy.

Công dụng của Argon



Argon được sử dụng trong các loại đèn điện do nó không phản ứng với dây tóc trong bóng đèn ngay cả ở nhiệt độ cao và trong các trường hợp mà nitơ phân tử là một khí bán trơ không ổn định




   Các ứng dụng khác:
-   Agon được sử dụng như là môi trường khí trơ trong nhiều công nghệ hàn kim loại, bao gồm hàn kim loại khí trơ (mig) và hàn vonfram khí trơ (tig)
-   Trong vai trò của lớp phủ không phản ứng trong sản xuất titan và các nguyên tố có phản ứng hóa học cao khác.
-   Là lớp khí bảo vệ để nuôi cấy các tinh thể silíc và gecmani trong công nghiệp sản xuất chất bán dẫn.
-   Là chất khí dùng trong các đèn plasma.
-   Agon39 được sử dụng cho nhiều ứng dụng, chủ yếu là nghiên cứu lõi băng. Nó cũng được dùng để xác định niên đại nước ngầm.
-   Các thiết bị phẫu thuật lạnh chẳng hạn như sự cắt bỏ lạnh sử dụng agon lỏng để tiêu diệt các tế bào ung thư.
-   Agon cũng được sử dụng trong các thiết bị lặn tự chứa để làm căng quần áo khô, do nó trơ và có độ dẫn nhiệt kém.
MUA HÀNG GỌI NGAY <<< 0981 143 662 >>> ĐỂ CÓ GIÁ TỐT NHẤT!

Khí công nghiệp
Tima vay tien nhanh giai ngan trong ngay
VAY TIỀN NHANH