MUA HÀNG GỌI NGAY <<< 0981 143 662 >>> ĐỂ CÓ GIÁ TỐT NHẤT!

Chủ Nhật, 6 tháng 11, 2016

SULFUR HEXAFLUORIDE (SF6)

ĐẶC TÍNH SF6
-> Sulfur hexafluoride (SF6) là dạng khí ở điều kiện và nhiệt độ bình thường. Hợp chất không màu, không mùi, không cháy, không độc hại hay ăn mòn.
-> SF6 là hợp chất phi kim loại có tính hóa học ổn định cao nhất. Do có độ ổn định về nhiệt và hóa học nên không bị phân hủy ở nhiệt độ đến 5000C và nhanh chóng khôi phục trạng thái ban đầu nếu bị phân hủy và ion hóa nhanh dưới tác động của tia hồ quang điện.
-> SF6 sở hữu khả năng cách ly cao và giảm ảnh hưởng của tia hồ quang điện, có hệ số truyền nhiệt cao và hiệu quả làm lạnh tốt.

Khí H2S

Hydrogen sulfide (H2S)


Thông số sản phẩm

10

Khí Clo hóa lỏng

Khí Clo 



- Công thức hóa học: Cl2
- Đóng gói: Bình
- Dùng trong: Xử lý nước cấp, nước thải
- Tên tiếng Anh: Chlo liquide.
- Đặc tính: là chất oxi hoá mạnh.
Các chỉ tiêu chất lượng của Khí CL2 hóa lỏng tuân theo các mức trong bảng sau:
STTTên chỉ tiêuĐơn vịMức chất lượng
1Ngoại quan sản phẩm-Dạng khí hóa lỏng màu vàng
2Hàm lượng Clo%≥ 99,50
3Hàm lượng H20%≤   0.05
Đóng gói:
- Bình thép: 50kg, 500kg, 1.000kg
Quy cách vỏ:
ProductNominal capacity (L)Dominal Diameter (mm)Nominal working pressure (Mpa)Melting pointThe maximum of filling(kg)Hydraulic test pressure (Mpa)Leakage test pressure (Mpa)
Liquid chlorine steel cylinder400L6002-40~6050032
Liquid chlorine steel cylinder800L8002-40~60100032
Liquid chlorine steel cylinder840L8002-40~6010003.52

- Vận chuyển bằng xe chuyên dụng

Ứng dụng Khí Clo (Cl2):
- Chất tẩy trắng trong công nghiệp dệt, nhuộm, giấy
- Chất tiệt trùng nước sinh hoạt, chất diệt rong rêu trong nước cấp hệ thống làm mát
- Clo được sử dụng để tách H2S, HSO3, Phenol, xyanua ra khỏi nước thải.

Bảo quản:
- Bảo quản nơi thoáng gió, tránh mưa nắng trực tiếp, nhiệt độ bảo quản không quá 40 độ C
- Tránh va đập mạnh, tránh nơi có nhiệt độ cao
- Các bình chứa Clo lỏng để trong kho phải được xếp đặt, kê chèn chắc chắn, tránh các nguy cơ gây đổ, rơi lăn bình tự do. Không xếp chồng các bình lên nhau.

Khí Hidro (H2)



Hyđrô là chất khí công nghiêp không màu, không mùi, cháy nổ, thường được sử dụng ở dạng khí không hoá lỏng chứa trong chai áp suất cao.
- Ứng dụng của Hydro:
Dùng trong công nghiệp lọc và hóa dầu, sản xuất Methanol, sản xuất dầu ăn va magarine, và đặc biệt H2 là loại nhiên liệu sạch dùng để chạy xe (Nhiên liệu của tương lai)

- Chất lượng:
Hydrogen có các độ tinh khiết sau : 3.5, 4.0. 4.5, 5.5, 6.0. Tuy theo ứng dụng mà sử dụng loại khí có độ tinh khiết phù hợp
Hình thức cung cấp: Hydro cung cấp ở dạng chai chứa : 10L, 41l, 47L50l) với áp suất nạp là 150bar đến 200bar.

Quý Khách mua hàng xin liên hệ: 0981 143 662

Khí Amoniac (NH3)

Amoniac là một hợp chất vô cơ có công thức phân tử NH3. Ở điều kiện tiêu chuẩn, nó là một chất khí độc, có mùi khai, tan nhiều trong nước.





*** Ứng Dụng:
Amoniac được sử dụng nhiều trong công nghiệp và đời sống hàng ngày .Cụ thể như:
- Sử dụng trong nghành công nghiệp dầu khí : sử dụng Amoniac trong trung hòa acid, thành phần của dầu thô và bảo vệ các thiết bị khỏi bị ăn mòn.
- Amoniac được sử dụng trong nghành công nghiệp khai thác mỏ để khai thác các kim loại như đồng , niken và molypden từ quặng của họ
- Dung dịch nước của NH3 có nồng độ 25% , hoặc thấp hơn thường được dùng trong trong phòng thí nghiệm và đời sống
- Dung dịch Amoniac được sử dụng trong nông nghiệp như tạo môi trường chống đông (nồng độ NH3 0,03% và axit boric 0,2-0,5%) để bảo quản mủ cao su (latex) hoặc được sử dụng trực tiếp làm phân bón.
- Dung dịch Amoniac hoặc Amoniac lỏng được sử dụng trong xử lý môi trường nhằm loại bỏ các Nox hoặc Sox trong các khí thải khí đốt các nguyên liệu hóa thạch (than đá , dầu , vv ) .Quá trình này thường có thể phải dùng chất xúc tác chứa vanadi
- Dung dịch Amoniac hoặc Amoniac lỏng thường được dùng trong công nghiệp sản xuất phân bón , hóa chất và hóa dược
- Trong nghành công nghiệp dệt Amoniac được sử dụng trong sản xuất sợi tổng hợp , sử dụng trong nhuộm và cọ rửa bông , len ......
- Các nghành công nghiệp thực phẩm và nước giải khát sử dụng Amoniac như một nguồn Nito cần thiết cho nấm men và vi sinh vật , hệ thống lạnh công nghiệp
- Amoniac được sử dụng trong một số lĩnh vực đời sống ,xử lý nước thải ,kiểm soát độ PH,dùng làm chất tẩy rửa trong hộ gia đình
*** Chú ý: Nguy hiểm Nếu hít nhiều amoniac sẽ bị bỏng đường hô hấp (rát cổ họng).



CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG :
- Hàm lượng NH3 ≥ 99.9%
- Hàm lượng H2O ≤ 0.1%
- Hàm lượng sắt ≤ 2mg/lít
- Hàm lượng dầu ≤ 8mg/lí

BAO BÌ :
- Đựng trong bình thép sơn màu vàng, P=20at, chứa 50; 60; 70 kg/bình; hoặc chứa trong Stéc.

BẢO QUẢN VẬN CHUYỂN KHÍ NH3 :
- Không nạp NH3 lỏng đầy quá 80% thể tích thiết bị chứa.
- Phương tiện vận chuyển phải có mái che, thành xe chắc chắn.
- Không chở lẫn người và các vật liệu dễ cháy. Bình được xếp ở tư thế đứng một lượt. Giữa các bình phải có đệm lót. Bốc xếp nhẹ nhàng. Không để sản phẩm ở nơi có nhiệt độ cao.

SẢN LƯỢNG :
- Trên 100.000 tấn/năm

Chủ Nhật, 26 tháng 6, 2016

Bán vỏ chai chứa khí mới 100% tại Hà Nội

Công ty chúng tôi chuyên cung cấp vỏ chai chứa khí mới 100% có kiểm định an toàn, giấy tờ nhập khẩu, hóa đơn thuế, hợp đồng kinh tế.
Quý khách hoàn toàn yên tâm khi chọn công ty chúng tôi để sử dụng và mua hàng.



Thông tin kỹ thuật về vỏ chai chứa khí Oxy, Argon, CO2, Nitơ:
- Chất lượng: bình mới 100%
- Nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài
- Chứa 6 m3 khí oxy :
- Loại: ISO
- Thể tích 40 lít
- Chiều cao: 1260 mm
- Đường kính: 229 mm
- Khối lượng: 55 kg (+-5%)
- Áp suất làm việc : 150 bar =150 kg/cm2)
- Bề dày :5.7 mm
- Chất liệu: 30 CrMo

Mọi chi tiết xin liên hệ trực tiếp số điện thoại: 0981 143 662

Thứ Bảy, 25 tháng 6, 2016

Cần mua vỏ chai đựng khí đã qua sử dụng!

Hiện công ty chúng tôi đang mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh thị trường.
Chúng tôi cần mua một số lượng lớn vỏ chai đựng khí Oxy, Argon, CO2, N2, ... đã qua sử dụng.
Giá cả sẽ được thỏa thuận giữa hai bên, theo giá thị trường.





(ảnh minh họa)

Công ty chúng tôi thu mua các loại vỏ bình đã qua sử dụng của các đơn vị: y tế, cơ khí, các xưởng hàn cắt hoặc các cá nhân cũ giá cao tại Hà Nội.

Khi quý khách hàng có nhu cầu cần bán hoặc thanh lý vỏ bình chứa khí hãy liên hệ với chúng tôi. Công ty chúng tôi sẽ cử nhân viên qua kiểm tra chất lượng vỏ và trao đổi trực tiếp giá cả cũng như cách giao nhận vỏ chai.
Công ty chúng tôi rất cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng.

Hãy liên hệ với chúng tôi: 0981.143.662

Thứ Tư, 13 tháng 4, 2016

Ứng Dụng Của Khí Heli

Khí Helium là loại khí đặc biệt, và nó thuộc vào loại khí hiếm trong thiên nhên. Helium có một số tính năng mà làm cho nó đặc biệt rất phù hợp cho mục đích sử dụng nhất định. Trong một số các ứng dụng, Bình khí heli là khí tốt nhất có thể sử dụng và trong một vài không có thay thế đầy đủ cho heli. Một số công dụng của heli cùng với các tính năng mà làm cho nó thích hợp cho việc sử dụng được mô tả dưới đây.
Chụp cộng hưởng từ
Việc một số sử dụng heli là trong các máy chụp cộng hưởng từ được sử dụng trong cơ sở y tế để đánh giá tổn thương và chẩn đoán bệnh.Những máy này sử dụng một từ trường được sản xuất bởi một nam châm siêu dẫn. Những nam châm tạo ra một lượng nhiệt lớn. Helium lỏng là chất làm mát của sự lựa chọn cho việc điều tiết nhiệt độ của các nam châm. Bởi vì heli có nhiệt dung riêng thấp thứ hai của bất kỳ khí và nhiệt độ sôi / nóng chảy thấp nhất của bất kỳ yếu tố không có thay thế dự liệu cho heli sử dụng rất quan trọng này.
Nâng Gas
Helium có trọng lượng nguyên tử thấp thứ hai của bất kỳ yếu tố.Chỉ hydro có trọng lượng nguyên tử thấp. Là một khí nhẹ hơn không khí, heli đã được sử dụng như một "khí nâng" cho khinh khí cầu và bóng bay. Blimps, dirigibles, khinh khí cầu, bóng bay chống máy bay, khí cầu thời tiết và thủ công không khí nhẹ hơn khác có tất cả heli được sử dụng như một loại khí nâng. Nó là an toàn hơn nhiều so với hydro bởi vì nó không phải là dễ cháy. Đây là hạng mục quan trọng nhất của việc sử dụng heli cho đến khi kết thúc Thế chiến II. Lượng thấp hơn nhiều helium nay được sử dụng như một loại khí nâng.
Tẩy Gas
Helium có điểm nóng chảy và điểm sôi thấp nhất của bất kỳ khí. Nó tan và sôi ở nhiệt độ gần không độ tuyệt đối. Bởi vì nó vẫn còn là một chất khí ở nhiệt độ rất thấp, nó có thể được sử dụng như là một chất khí tẩy cho thùng nhiên liệu và hệ thống cung cấp nhiên liệu được chứa đầy chất lỏng rất lạnh như hydrogen lỏng và oxygen lỏng. Bởi vì nó là trơ và có nhiệt độ đóng băng thấp, nó có thể thay thế các nhiên liệu một cách an toàn mà không bị đóng băng. Một lượng lớn heli được sử dụng bởi NASA và Bộ Quốc phòng để tẩy các hệ thống tên lửa đẩy.
Kiểm soát sản xuất Atmosphere
Helium là một khí trơ. Các khí chỉ với một phản ứng thấp hơn là neon.Độ phản ứng thấp này làm cho heli một chất khí có giá trị sử dụng trong các quá trình sản xuất và sửa chữa khi một bầu không khí trơ được yêu cầu. Helium cũng có mật độ thấp thứ hai của bất kỳ khí cùng với một số dẫn nhiệt rất cao. Các tính chất của khí helium làm cho nó không khí của sự lựa chọn cho nhiều quá trình luyện kim, phát triển các tinh thể hoàn hảo trong hơi hóa chất, sản xuất sợi quang học và sử dụng khác.
Phát hiện rò rỉ
Helium có độ nhớt rất thấp, hệ số khuếch tán cao và các nguyên tử nhỏ nhất của bất kỳ yếu tố. Những đặc điểm này làm cho heli rất khó để kiềm chế. Nếu một hệ thống có một lỗ thủng, helium sẽ trốn thoát.Do đó khí heli được sử dụng để thử nghiệm các hệ thống cao chân không, hệ thống nhiên liệu và containments khác có bị rò rỉ.
Hỗn hợp hơi thở
Helium và các khí trơ khác được sử dụng để chuẩn bị hỗn hợp hơi thở lặn nước sâu và phương pháp điều trị y tế. Helium được sử dụng ở đây vì nó là trơ, có độ nhớt rất thấp và dễ dàng hơn để thở dưới áp lực hơn bất kỳ chất khí khác.
Gas hàn
Helium được sử dụng như một bầu không khí bảo vệ khi hàn. Môi trường khí trơ bảo vệ kim loại nóng từ quá trình oxy hóa và phản ứng khác có thể xảy ra nhanh ở nhiệt độ cao.
Helium: Một tài nguyên không thể tái tạo
Helium là một chất khí mà chỉ được tìm thấy nơi một trùng hợp ngẫu nhiên của các tình huống không xảy ra. Mặc dù nó được liên tục được sản xuất bởi sự phân rã phóng xạ khoáng sản trong lớp vỏ Trái Đất, tốc độ của nó trong sản xuất tự nhiên và tích lũy như vậy là chậm mà nó phải được coi là một nguồn tài nguyên không thể tái tạo.

Chủ Nhật, 10 tháng 4, 2016

Khi Sao Kpop Hít thử khí Heli làm biến đổi giọng

Mời các bạn xem video về sao KPOP biến đổi giọng của mình bằng Khí Heli nhé:
Quý khách có nhu cầu mua khí Heli xin liên hệ: 0981.143.662

Công ty chúng tôi cung cấp khí Heli số lượng lớn trên toàn quốc, giao hàng tận nơi cho quý khách hàng.

Dưới đây là một số ứng dụng của khí Heli trong cuộc sống:
Khí Helium thường được sử dụng như một khí mang trong máy sắc ký khí.
  • khí Heli chạy máy máy quang phổ, khí Heli chạy máy phân tích, nghiên cứu tại các trường Đai Học và các Viện nghiên cứu, khí Heli hàn cắt laser, khí Heli sử dụng trong điện tử và bán dẫn,  khí Helisử dụng Trong Ảnh hóa Cộng hưởng Từ (MRI) và Cộng hưởng Từ Hạt nhân (NMR).
  • Khí Heli được sử dụng để làm mát nam châm siêu dẫn trong máy quét MRI.
  • Khí Heli nhẹ hơn không khí nên có thể dùng để bơm khí cầu và bóng bay.
  • Khí Heli được sử dụng để ngưng tụ hydro và oxy để tạo nhiên liệu tên lửa.
  • Khí Heli có thể được thêm vào bình dưỡng khí để thợ lặn có thể thở dễ dàng hơn. Điều này đặc biệt quan trọng cho những người đi lặn sâu (hơn 450 ft dưới mực nước biển).
  • Khí Heli được sử dụng trong laser helium-neon. Những laser có thể được sử dụng để đọc mã vạch.
  • Khí Heli có thể được sử dụng để phát hiện rò rỉ trong các thiết bị có chân không cao và áp suất cao.
  • Đối với vật liệu dễ bị ôxy hóa khi hàn, khí heli được sử dụng như một khí che chắn trong quá trình hàn hồ quang.
  • Khí Heli được sử dụng như một loại khí bảo vệ khi phát triển silic và germanium tinh thể và khi sản xuất titan và zirconi.Nó là một loại khí bảo vệ tuyệt vời vì nó là trơ (không phản ứng).
  • Độ tuổi của các loại đá có chứa uranium và thorium có thể được ước tính bằng heli.
  • Khí Heli có thể được sử dụng để phát hiện rò rỉ (lỗ rỉ nhỏ) trong một số tàu.
Sản xuất khí Heli:
Khí Heli được tách ra từ việc tách không khí thành Oxy và Nitơ tuy nhiên do có hàm lượng thấp trong không khí nên trên thế việc khai thác chủ yếu là điều chế từ các nguồn khí giàu khí Heli, khí Helium.

Trò đùa thú vị với khí heli

Khí heli có khả năng biến giọng nói của bạn thành chất giọng của một nhân vật hoạt hình mà chắc chắn ai cũng phải cười khi nghe thấy.

Có lẽ không ít người đã từng biết đến một trò đùa khá thú vị với khí heli, một chất khí nhẹ thường được bơm trong các quả bóng bay. Sau khi hít khí heli vào trong phổi, bạn sẽ có một chất giọng the thé giống như các nhân vật hoạt hình. Nếu bạn chưa từng biết đến trò đùa này, hãy thử xem qua đoạn video dưới đây:
Morgan Freeman khi hít khí Heli sẽ như thế nào.

Vâng, rất thú vị có phải không. Với giọng nói bị biến dạng như vậy có thể gây tiếng cười cho tất cả mọi người xung quanh. Thử tưởng tượng một người có vẻ ngoài già dặn với giọng nói trầm thường ngày, nhưng sau khi hít khí heli lại cất lên một giọng nói thánh thót như nhân vật hoạt hình. Chắc chắn sẽ là một điều rất thú vị. Vậy điều gì đã làm thay đổi giọng nói của chúng ta sau khi hít khí heli, có phải do tác dụng hóa học bên trong cổ họng hay không, và việc hít khí heli có gây nguy hiểm gì cho chúng ta hay không?

Trước tiên chúng ta hãy cùng tìm hiểu cơ chế phát ra âm thanh và giọng nói của con người. Đây là một cơ chế sinh học vô cùng tuyệt vời, giúp chúng ta có thể phát âm và giao tiếp với nhau. Mỗi người có một giọng nói đặc trưng riêng là do cấu tạo của thanh quản. Không khí từ phổi được đẩy lên nhờ cơ hoành. Sau đó nó đi qua khí quản và qua một lỗ nhỏ có hai nếp gấp gọi là dây thanh âm (có hình dạng chữ V). Đó chính là thanh quản.

Tại đây, ngữ điệu của giọng nói được điều khiển bằng cách rung các dây thanh quản. Khi các dây thanh quản rung động, nó tạo ra các sóng âm với tần số khác nhau. Những người có giọng nói cao thường có tần số cao hơn bình thường. Thông thường giọng nói bình thường của một người có tần số dao động khoảng 200-8000 Hertz, nghĩa là các dây thanh quản rung 200-8000 lần một giây.
Sau khi không khí đi qua thanh quản, nó sẽ đến vùng miệng. Tại đây các cử động của lưỡi, hàm và miệng sẽ làm thay đổi tần số cộng hưởng, giúp tạo ra nhiều âm thanh khác nhau. Sỡ dĩ chúng ta có giọng nói khác nhau là do cấu tạo thanh quản của mỗi người khác nhau. Đàn ông thường có dây thanh âm dầy hơn khiến cho giọng nói trầm hơn, trong khi phụ nữ có dây thanh âm mỏng khiến cho giọng nói cao và trong hơn.

Vậy nguyên nhân làm cho giọng nói của bạn trở nên buồn cười sau khi hít khí heli chính là do cách thức sóng âm thanh đi qua các môi trường khí khác nhau. Như chúng ta đã biết, khí heli nhẹ hơn không khí rất nhiều, trong khi không khí nặng hơn và dầy đặc hơn. Vì vậy mà tốc độ của một làn sóng âm thanh khi đi qua môi trường là khí heli sẽ nhanh hơn nhiều lần so với đi qua không khí.
Như vậy, khi hít khí heli, bạn đã làm thay đổi môi trường trong thanh quản, khiến cho tốc độ của các sóng âm tăng lên, đồng thời làm tăng tần số dao động. Do dây thanh âm của bạn vẫn rung động như bình thường, do đó nó không làm thay đổi cao độ của giọng nói. Vì vậy, trong khi tần số cơ bản vẫn được giữ nguyên, nhưng tần số âm thanh mà những người khác nghe thấy sẽ tăng lên, do làn sóng âm thanh đi qua heli nhanh hơn nhiều so với không khí. Cũng vì vậy mà chính bản thân bạn sẽ không nghe thấy được sự thay đổi trong giọng nói của mình.

Cũng tương tự, nếu một khí nhẹ như heli có thể khiến giọng nói của bạn trở nên the thé, thì một khí nặng hơn không khí có thể khiến giọng của bạn trở nên cực kỳ trầm. Vì lúc đó làn sóng âm sẽ có tốc độ chậm hơn, khiến tần số âm thanh bị giảm đi. Các chất khí như xenon hay sulfur hexafluoride (F6S) có thể khiến cho giọng của bạn trở nên siêu trầm.
Trên thực tế khí heli không gây hại cho cơ thể chúng ta. Thậm chí nó còn được sử dụng trong các loại thuốc điều trị hen suyễn. Tuy nhiên trong quá trình hít khí heli, cơ thể của bạn sẽ không được cung cấp khí oxy. Do đó nếu hít khí heli liên tục có thể khiến cơ thể bạn thiếu oxy, gây ngạt thở. Và đặc biệt lưu ý các bạn không được hít khí heli từ các bình nén khí, vì áp lực bên trong các bình là rất lớn, dòng khí phụt ra với tốc độ rất mạnh có thể làm vỡ các mô phổi, nén khí trong mạch máu dẫn đến đột quỵ, thậm chí gây tử vong.
Tham khảo: todayifoundoutmentalflosswiki

Thứ Bảy, 5 tháng 3, 2016

Dịch vụ Oxy thở, Oxy y tế tại nhà, tận nhà bệnh nhân tại Hà Nội

Oxy là một chất không màu, không mùi, không vị. Nó chiếm rất ít trong không khí chỉ khoảng 21 %. Oxy thở rất cần cho sự sống nhưng ngược lại nó cũng có những mặt tác hại của nó

- Một trong những nhu cầu cơ bản nhất của con người là thở Oxy, vd như chấn thương sọ não, hen suyễn..., cùng với đó là tất cả các bệnh có liên quan đến hệ hô hấp, mọi tế bào trong cơ thể con người rất cần đến Oxy để có thể chuyển hóa cũng như tạo ra chất dinh dưỡng cần thiết để con người có thể thích nghi kịp với môi trường sống hiện tại.

- Ở việt nam hiện nay dịch vụ oxy thở vẫn chưa thực sự phát triển, nhưng ở các nước khác, điển hình như Nhật Bản, Thái Lan, Singapore...người dân rất chú trọng đến việc sử dụng Oxy thở cho mình, người ta mở các cửa hiệu chuyên phục vụ Oxy thở cho người dân tại các nơi công cộng như nhà ga, quán bar, dọc các tuyến đường hay có người qua lại... giá cả cũng rất phù hợp cho kinh tế của từng người , nếu tính ra tiền của người Việt mình thì nó chỉ khoảng 15- 20 nghìn cho 1 lần sử dụng Oxy thở từ 20 - 30p, nếu so sánh tuổi thọ của các nước lại với nhau sẽ thấy rằng chúng ta không thể sánh bằng họ được, hãy thử nghĩ xem nếu 1 ngày các bạn bỏ ra từ 20 - 30 phút để thở Oxy y tế thì sẽ tốt biết bao nhiêu cho cơ thể . 1 số dấu hiệu của việc thiếu Oxy thở - Thường xuyên phải ngồi dậy để thở

- Có cảm giác bất an, bồn chồn, lo lắng

- Phải ho khi thở

- Trí nhớ giảm và hay quên 1 cách thất thường

- Đặc biệt lưu ý với những bệnh nhân mặt mày tím tái, thở dốc, thở ngược, hạn chế khả năng đi lại Cũng cần phải nhấn mạnh thêm với các bạn rằng Oxy thở không chỉ dành riêng cho người bệnh mà còn sử dụng được cho cả những người bình thường cần thở Oxy

- Oxy là 1 chất gây cháy, cần phải đề phòng cháy nổ, điều này các điều dưỡng cũng như các nhân viên về mặt Oxy thở cần phải hướng dẫn cụ thể và rõ ràng cho người bệnh cũng như người nhà Một số lưu ý khi sử dụng Oxy thở

- Oxy thở chỉ được sử dụng qua mặt nạ, ống thở đi kèm theo bình Oxy

- Không được lạm dụng vào Oxy thở quá nhiều cho người bệnh, chỉ được cho người bệnh thở Oxy ở mức vừa phải và điều chỉnh ở mức nhỏ dần khi người bệnh cảm thấy dễ thở hơn, Ngoài ra Oxy cũng rất tốt cho làn da

- Da nhăn nheo, mụn mọc nhiều, không săn chắc, lão hóa nhanh.. đấy chính dấu hiệu của việc thiếu Oxy

- Khi hít thở, Oxy được đưa vào cơ thể qua đường hít thở, khi đó các mạch máu dưới da cũng được cung cấp 1 lượng Oxy, ngoài ra da của chúng ta cũng có khả năng hấp thu trực tiếp qua bề mặt da và đưa Oxy vào cách mạch máu để chúng hoạt động.

Hiện nay công ty chúng tôi Chuyên cung cấp Oxy thở, Oxy tế dành cho tất cả các khách hàng

Mọi thông tin chi tiết xin liên hệ SĐT: 0981.143.662


Cho thuê đồng hồ oxy thở tại Hà nội: 



Dây thở:




Thứ Ba, 19 tháng 1, 2016

Điều chế khí cười N2O

(Thầy Phạm Ngọc Dũng) - N2O còn gọi là khí cười bởi nó có thể gây cảm giác hưng cảm (euphoria); Khi Beddoes đầu tiên chế tạo thiết bị thở NO2 vào năm 1794 để chữa các bệnh phổi thì tình cờ người ta phát hiện có tính chất gây phấn chấn và muốn cười. Do đó khí này được gọi là laughing gas
N2O là một chất khí khi được hô hấp làm giảm cảm giác đau nhưng vẫn duy trì tri giác và duy trì sự đối thoại (và sự hợp tác) của cán bộ y tế với bệnh nhân nên N2O là biện pháp vô cảm phổ biến nhất trong nha khoa - có thể bảo bệnh nhân há miệng ra để nhổ răng chẳng hạn. Áp dụng tính chất gây vô cảm N2O đầu tiên được ông Well (Nha sĩ) của bang Connecticut Hoa kì ứng dụng trong thực tế và đây là trường hợp vô cảm bằng phương pháp hiện đại đầu tiên trên thế giới
Khí nitrous oxide (N2O) là loại khí không màu, có tác dụng giảm đau, vị ngọt nhẹ. Chất này có thể gây tê, mê toàn thân nhưng không mất tri giác. N2O được sử dụng để tăng năng suất động cơ xe, ngoài ra nó còn được dùng như chất oxi hóa trong tên lửa. Khí cười có thể điều chế một cách dễ dàng ở phòng thí nghiệm, tuy nhiên việc điều chế nó cần tuân theo nguyên tắc đảm bảo an toàn cho chính bản thân mình.

Joseph Priestley lần đầu tiên điều chế ra nitrous oxide năm 1772 khi thu khí tạo thành từ việc tưới axit nitric lên mạt sắt. Tuy nhiên ta có thể dễ dàng điều chế khí cười bằng phương pháp Humphry Davy: nhiệt phân nhẹ ammonium nitrate để tạo thành nitrous oxide và hơi nước:
NH4NO3 (s) → 2 H2O (g) + N2O (g)
Mấu chốt là nhiệt độ quá trình nhiệt phân chỉ được nằm trong khoảng 170°C and 240°C, vì ở nhiệt độ cao hơn NH4NO3 có thể gây nổ. Khí sản phẩm được làm lạnh bằng cách dẫn qua nước và thu lại bằng phương pháp đẩy nước. Sản phẩm thu được sẽ có lẫn các oxit nitơ khác gồm nitric oxide (NO)


Nguồn tin: Trang Daỵ hóa học

Thứ Bảy, 16 tháng 1, 2016

Khí Nito Nitrogen ứng dụng trong công nghiệp

Khí Nito (Nitrogen) tinh khiết trong khoa học, công nghiệp, Khí Nito tinh khiết 99,999%.

* Trong công nghệ hàn sử dụng khí (N2) Nito ở các giai đoạn hàn nhằm giảm những vết rỗ và mịn hơn, đảm bảo cho mối hàn nhỏ, bóng đẹp.
Nito tinh khiết được sử dụng trong sản xuất linh kiện, bộ phận, của dây bán dẫn vì tính trơ của nó

* Khí Nito trong công nghiệp được dùng như làm trơ bình chứa hoặc xử lí bình chứa, Khí Nito được bơm vào nhằm loại bỏ môi trường độc hại, ngăn chặn cháy nổ do môi trường khí, như di chuyển LPG trong đường ống tại các nhà máy lọc dầu, Để triệt tiêu khả năng gây nổ trong thùng nhiên liệu, N2 được sử dụng để phủ các khoảng trống của bồn.
khí nito trong công nghiệp khí nito tinh khiết trong công nghiệp
* Bơm khí Nito N2 để loại bỏ oxy, dập cháy và ngăn ngừa cháy nổ.
* Khí N2 trong dược phẩm dùng để phủ, làm trơ, sục khí, chống oxy hóa và giảm sự cháy.
* Trên các dàn khoan xa bờ, không khí được thay bởi khí trơ Nito để loại bỏ oxy để làm chậm quá trình oxy hóa và ngăn cháy nổ, dùng khí Nito để ép giếng dầu đã cạn. Làm tăng tốc độ khoan, tính trơ của nó không gây mòn, hư hỏng thành lỗ khoan.
* Bơm lốp xe bằng khí Ni to: Không khí nén chứa khí Oxy, chứa hơi nước làm tăng nhiệt trong lốp xe, gây chênh lệch áp suất, làm hư hỏng thành và các thành phần của lốp. Khiến cho lốp hỏng nhanh, Khi bơm lốp xe bằng khí Nito N2 sẽ không bị oxy hóa, không ngưng tụ hơi nước, nhiệt độ mát hơn, do đó bền hơn.  
* Bằng cách giảm nồng độ khí oxy bằng khí N2 sẽ ngăn được các tác nhân gây cháy sơ cấp và thứ cấp, nổ khí ga, khu vực cháy cũng được phong tỏa.
* Bơm khí Nito N2 vào các hệ thống ống kiểm tra đường ống nước, ống khí. N2 được điền đấy với áp suất cao để kiểm tra rò rỉ tại các mối hàn, ren, kết nối bích, mà không sợ cháy nổ.
* Sử dụng khí Nito N2 trong các mối hàn không chì, sẽ làm tăng nhiệt độ quá trình hàn, tạo kết dính trong các mối hàn nhựa.
* Sử dụng khí nito trong cắt laser: Cắt bằng N2 rất phổ biến trong việc cắt Inox và nhôm. sản xuất sản phẩm cơ khí cần độ chính xác cao.
bán bình khí nito tinh khiết trong công nghiệp    cung cấp bình khí nito tinh khiết tại saì gòn
* N2 được sử dụng trong quá trình hàn laze giúp cho môi trường hàn ổn định, không bị rỗ, tăng độ bám bề mặt.
* Trong ngành sản suất trang sức, vàng bạc. Khi sử dụng khí Nito trong lò nung, điền đầy khí Nito đẩy khí Oxy hết sẽ không làm giảm chất lượng vàng khi có Khí oxy, không làm thay đổi màu sắc vàng.
* Trong các công đoạn sản xuất mà sản phẩm cần xử lý nhiệt, thì khí Nito là phương pháp tối ưu nhất khi chống lại Oxy hóa từ môi trường cho sản phẩm cần xử lý.
* khí Nito N2 được sử dụng bảo quản nguyên vật liệu rất tốt, giúp vât liệu bền máu, tăng tuổi thọ.
* Khí N2 là giải pháp phòng cháy tuyệt vời và là công cụ chữa cháy, làm giảm nồng độ oxy một cách hiệu quả nhất
* Nhiều loại bình khô rất thích hợp cho sự kết hợp giữa lớp lửa A, B và C. Chúng được bao phủ bởi bọt, bột, với khí  N2 nén.
* Các thiết bị bảo dưỡng cho các vật liệu như kim loại, sợi carbon, Kevlar, và các loại sợi có độ bền cao là một ứng dụng lý tưởng cho máy phát điện nitơ tại chỗ
* Để giúp việc tôi thép được độ sáng như yêu cầu, khí N2 được sử dụng trong các lò. Nhiệt độ lò càng cao, độ tinh khiêt khí N2 càng phải cao.
Các bề mặt có các chất dính (băng keo) sẽ được rửa bằng N2, N2 có tác dụng tẩy các chất kết dính đồng thời tẩy sạch các chất hóa học độc hại còn sót lại.
* Khí nito trong công nghiệp là loại khí thay thế không khí trong các thiết bị chạy bằng khí nén, thời gian sử dụng của các thiết bị này phụ thuộc rất nhiều vào độ khô của khí nén. Do N2 có độ khô rất lớn (>60C) so với khí nén. Vì vậy thiết bị sử dụng khí N2 có tuổi thọ rất cao.

Khí CO2 thực phẩm - sục khí Co2 vào bia tươi

Cung cấp khí CO2 dùng trong thực phẩm, đồ uống, nước giải khát. Công ty Khí Công Nghiệp Sài Gòn giới thiệu phương pháp sục khí CO2 vào trong bia tươi, bia hơi.

Carbon dioxide (CO2) có thể được sản xuất một cách tự nhiên thông qua hoạt động của men bia , hoặc nhân tạo bằng các hòa tan carbon dioxide chịu áp lực vào chất lỏng. Carbon dioxide được sản xuất như một sản phẩm phụ của sự trao đổi chất của men bia khi tinh bột và đường được tìm thấy trong dịch nha .

                       
Sử dụng biểu đồ Keng CO2 trong sản xuất bia: Tùy vào nhiệt độ của bia mà người ta coa thể áp dụng biểu đồ Keng khác nhau. Giả sử là bia là 36 ° F (2,22 ° C). Đối với hầu hết các loại bia 2,2-2,6 khối lượng CO2 là bình thường. Bằng cách sử dụng các biểu đồ Keg bạn sẽ cần khoảng 7,2 psi tại 36 ° F (2 ° C) 2,2 khối lượng khí CO2. Vì vậy, trong trường hợp này của bia, ở nhiệt độ này bạn muốn áp dụng 7.2 psi (vòng gần nhất toàn bộ số 7 psi) áp lực cho đến khi bia được bão hòa và sẽ không chấp nhận bất kỳ CO2 hơn. Lạnh hơn bia là, áp lực ít hơn bạn cần để buộc cacbonat nó.

Kiểm soát lượng khí CO2 vào trong bia của bạn: Bia của bạn là lạnh, bình khí CO2 được kết nối trên thùng, nắp trên và đóng dấu, và bạn đã thanh trừng tất cả oxy từ không gian đầu của keg với CO2. Tiếp theo, bật CO2 và điều chỉnh vít trên điều chỉnh để thiết lập nó cho 7 psi (điều này sẽ cung cấp cho bạn 2.4 vols CO2 ở 36 ° F (2,22 ° C) .

Bạn sẽ nghe thấy tiếng ga sủi bọt bên trong thùng. Nó sẽ tiếp tục trong một thời gian ngắn và sau đó dừng lại. Điều này là do keg được đứng thẳng và chỉ có một lượng nhỏ diện tích bề mặt cho CO2 hòa tan vào. Tăng diện tích bề mặt, đặt một chiếc khăn lên đùi của bạn và thiết lập các thùng trên mặt của nó trong lòng bạn. Lắc hoặc cán keg sẽ bắt đầu dòng chảy của khí một lần nữa. Cuối cùng không có vấn đề bao nhiêu bạn cuộn hoặc lắc thùng, không carbon dioxide sẽ đi vào giải pháp và bạn sẽ không nghe thấy bất kỳ bong bóng ở những keg. Bia của bạn bây giờ là hoàn toàn có ga.

Hãy chắc chắn rằng bạn có một van kiểm tra trong đường ống dẫn khí hoặc bia có thể nhận được vào các đường dây và điều chỉnh và làm hỏng nó. Tôi thường ngắt kết nối đường ống dẫn khí từ các thùng, giữ nhanh chóng kết nối với khăn và làm giảm các pin bên trong nhanh chóng kết nối với một đối tượng dài mảnh mai như một cây bút. Tất cả các bia trong dòng sẽ bắn vào khăn. Giữ buồn pin cho đến khi dòng khí được thanh lọc bia. Khi bia không nhận được vào các đường dây, tắt CO2 của bạn, ngắt kết nối màu xám nhanh chóng kết nối, điền vào dòng với sạch để ngâm. Sau đó  đi qua các trình tự thanh lọc một lần nữa để nó sạch ra và sau đó làm tất cả hơn một lần nữa với thuốc diệt trùng. Như bạn có thể thấy, đó là cách  tốt nhất để giữ bia ra khỏi dòng khí để bắt đầu với bằng cách không rocking keg quá mạnh.

Lạnh hơn bia, lượng CO2 nhiều hơn nó sẽ giữ, làm mát bia của bạn đến nhiệt độ bia trước khi trung hòa, khoảng 34 ° F. Bia của bạn sẽ được đầy đủ các bọt từ kích động.

Sau khi đã có ga, đặt thùng trở lại trong kegerator, đặt áp lực theo biểu đồ và nhiệt độ bên trong kegerator, và quên nó trong một thời gian. CO2 trong bia sẽ cân bằng với áp lực đặt trên điều của bạn. Nếu bạn thấy bạn đã qua ga bia của bạn, giảm áp lực lên cơ quan quản lý và kéo van an toàn. CO2 sẽ đi ra các giải pháp để tái tạo sức ép cho không gian đầu. Bằng cách giải phóng áp lực thường xuyên, bia sẽ mất cacbonat và sẽ cân bằng áp lực chính xác bạn thiết lập trên cơ quan quản lý. Nếu bạn dưới ga bia, hơn sẽ đi vào giải pháp cho đến khi nó được cân bằng với áp lực bạn thiết lập trên cơ quan quản lý mỗi bảng xếp hạng (hoặc nếu bạn vẫn đang ở trong một vội vàng, lặp lại quá trình của việc tẩy không gian đầu, đưa 25 - 30 psi trên điều và khuấy động các thùng trong một vài phút nữa ... để cho nó giải quyết một vài giờ và kiểm tra lại).

Một lưu ý hơn, nếu bạn muốn hạ thấp nhiệt độ của thùng của bạn, từ 42 ° F nói xuống đến 34 ° F, thêm một vài cân thêm áp lực đầu tiên. Khí trong không gian đầu của keg của bạn sẽ hòa tan một cách nhanh chóng như nhiệt độ giảm xuống và nếu o-ring trên nắp bạn không phải là đặt đúng cách, nó có thể bị rò rỉ. Khi bạn đạt đến nhiệt độ mong muốn của bạn, khí sẽ thoát ra khỏi dung dịch và thoát ra khỏi các o-ring bị rò rỉ, để lại bia của bạn không có cacbonat. Đôi khi nó trả tiền cổ tức để cung cấp cho một xịt nước xà phòng trên tất cả các phụ kiện thùng để đảm bảo không có rò rỉ (chờ cho đến khi bạn mở kegerator bạn một ngày để tìm thấy hai inch của bia ở phía dưới).
Thiết lập CO2 bao gồm 2 phần chính: bình CO2 và đồng hồ CO2 (Regulator).

Khí CO2 sẽ mất dạng khí sẽ mất dạng lỏng ở áp suất và nhiệt độ nhất định. Khí CO2 dạng lỏng đựng ở trong bể, bể phải được để ở dạng thẳng đứng,quay tay cầm ở bể phải ngược chiều kim đồng hồ.
Các đồng hồ CO2 (Regulator) giúp điều chỉnh và kiểm soát áp suất, cho phép bạn biết được lưu lượng khí vào, ra .

Khí Nito (Nitrogen) trong thực phẩm

Vì tính chất lý hóa đặc biệt khí Nitơ ( nitrogen) là chất khí không màu, không mùi, không hòa tan, giá rẻ, và không độc hại, nên nó được sử dụng rất nhiều thông thục phẩm ngăn cản quá trình oxy hóa, enzim hóa và phản ứng các vi sinh vật có hại bảo quản sản phẩm.

 
Khí Nitơ tạo bọt bia: Bằng cách sử dụng N2 (nitrogen), polypeptic bọt bia được tạo ra được tạo ra trong rất mịn, lâu tan hơn so với khí CO2 và có cảm giác rất ngon miệng.

* Sử dụng khí nito trong quá trình đóng chai, đóng nắp hộp thực phẩm, Hoặc sử dụng bình Nito lỏng nhỏ giọt trong quá trình đóng nắp hộp. Trong quá trình đóng chai, rất nhiều khí O2 được đẩy vào chai tăng quá trình oxy hóa. Vì vậy người ta sử dụng N2 để đẩy O2 ra ngoài và giúp bảo quản tốt hơn.

 * Khi sử dụng Khí Nitơ thay cho không khí có chứa O2 sẽ có tác dụng diệt vi khuẩn, giúp chất hữu cơ không bị xâm nhập bởi vi khuẩn và nấm mốc.

* Sử dụng khí Nito là phương pháp kinh tế, ít tốn kém thay thế cho các phụ gia để giảm thiểu sự sinh trưởng vi khuẩn, giảm oxy, bảo quản hương vị và hình dáng của sản phẩm, tăng hạn sử dụng sản phẩm cũng như cải thiện hình thức tươi mới của sản phẩm.

* Khí Nito trong thực phẩm: Trong chế biến rượu: N2 dạng khí thường được dùng trong công nghiệp chế biến rượu trong các công đoạn khác nhau như sục khí, phủ khí, sục bọt. Các công đoạn này làm giảm sự oxy hóa enzyme, sản sinh vi khuẩn và bảo quản rượu khỏi bị oxy hóa.

Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại

Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học California, Mỹ đã thành công trong việc chế tạo một thiết bị có thể sản xuất ra Khí Oxy không thông qua quá trình quang hợp của thực vật.


Trong nghiên cứu mới được đăng trên tạp chí Science, hai nhà khoa học Cheuk-Yiu Ng và Davids đã công bố kết quả chế tạo thành công thiết bị sản xuất khí oxy độc đáo nhất thế giới.

Cụ thể, Cheuk-Yiu Ng và các đồng nghiệp đã phát minh một cỗ máy sử dụng ánh sáng cực tím trong môi trường chân không để phân tách Khí CO2. Họ chiếu chùm sáng có cường độ lớn trên vào một loạt phân tử khí CO2, sau đó chiếu tia laser vào để phân tích sản phẩm thu được.

Kết quả thu được rất khả quan. Các chuyên gia ước tính khoảng 5% khí CO2 sau thí nghiệm đã chuyển thành phân tử oxy như họ mong muốn. Theo Cheuk-Yiu Ng, đây là cỗ máy duy nhất làm được điều tương tự trên thế giới hiện nay.

Chia sẻ về thành công này, các chuyên gia cho biết: Nghiên cứu của họ xuất phát từ thực tế mọi người đều cho rằng oxy trong khí quyển Trái đất được tạo ra từ quá trình quang hợp của cây xanh. Tuy nhiên, các nhà khoa học này tin rằng một lượng oxy nhất định đã có từ trước khi cây xanh xuất hiện và là sản phẩm của việc tia cực tím phân tách khí CO2 tạo thành. Vì vậy, cỗ máy này được tạo nên nhằm mô phỏng và tìm hiểu lại quy trình đó.

Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại  Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại



Trong tương lai không xa, liệu con người có thể dùng cỗ máy trên để xây dựng một thành phố trên Mặt trăng?

Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại Phát minh cỗ máy sản xuất khí oxy cứu sống nhân loại

... nhưng có lẽ một phần oxy trong đó còn xuất hiện trước khi cây xanh ra đời

Sau nghiên cứu, các chuyên gia trên tiếp tục tìm hiểu cơ chế cụ thể vận hành của ánh sáng cực tím trong chính thí nghiệm của họ. Theo đó, họ vẫn chưa giải thích được chi tiết quá trình CO2 phân tách ra tạo thành oxy như thế nào trong cỗ máy.

Hai giả thuyết được đưa ra: hoặc phân tử CO2 tách thành C và O2, hoặc CO2 tách thành CO và O, sau đó các nguyên tử O tiếp xúc với nhau và tạo nên phân tử oxy. Trong thời gian tới, đây chính là mục tiêu nghiên cứu tiếp theo của nhóm chuyên gia trên.

Với những kết quả này, Cheuk-Yiu Ng rất tự tin khi cho rằng, cỗ máy của ông và đồng nghiệp có thể cứu sống cả nhân loại, nhất là trong thời điểm lượng CO2 trên thế giới tăng lên và số lượng cây xanh thì ngày một suy giảm. Đồng thời, cỗ máy này cũng có thể được sử dụng bởi các nhà du hành vũ trụ ngoài không gian, hỗ trợ họ trong quá trình tìm kiếm dấu hiệu sự sống ngoài vũ trụ.

Tuy nhiên, một khó khăn khiến cỗ máy này chưa thể phổ biến, đó là việc sản xuất ánh sáng cực tím để "bắn" khí CO2. Theo Cheuk-Yiu Ng, thứ ánh sáng trên được tạo ra nhờ sử dụng máy gia tốc có cường độ lớn gấp 10.000 – 1.000.000 lần so với các máy gia tốc hạt synchrotron hiện nay trên thế giới.

CHO BỆNH NHÂN THỞ OXY NHƯ THẾ NÀO?


1. Cơ sở lý thuyết

Một trong những nhu cầu cơ bản nhất của mỗi cá nhân là được cung cấp đủ oxy mọi tế bào trong cơ thể cần được cung cấp oxy để chuyển hóa, dinh dưỡng và tạo ra năng lượng cần thiết cho sự hoạt động cửa cơ thể. Nếu không có oxy thì tốc độ chuyển hóa tế bào giảm xuống và một số tế bào bắt đầu chết sau khoảng 30 giây nếu không được cung cấp oxy.

TRUNG TÂM HÔ HẤP Ở hành não điều hòa tần số hô hấp. Trung tâm này rất nhạy cảm với nồng độ khí carbonic (CO2) và oxy (O2) ở TRONG MÁU, ÐẶC BIỆT LÀ NỒNG ÐỘ CO2. Khi nồng độ CO2trong máu tăng lên thì hô hấp tăng lên về tần số và biên độ để tăng đào thải khi thừa.

Tần số hô hấp bình thường ở trẻ sơ sinh là khoảng 40 LẦN/PHÚT.

ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi là KHOẢNG 30-35 LẦN/PHÚT.

ở trẻ lớn tần số hô hấp KHOẢNG 25-30 LẦN/PHÚT.

ở người lớn tần số hô hấp khoảng 14-22 lần/phút.

Bệnh nhân bị nhiễm khuẩn hoặc mắc bệnh đường hô hấp thương có biểu hiện khó thở dẫn đến tình trạng thiếu oxy. Mỗi điều dưỡng viên phải rất cảnh giác. Thận trọng khi có những vấn đề về hô hấp xảy ra và khi xử trí những vấn đề đó.

1.1 Bệnh nhân có nguy cơ thiếu oxy.

1.1.1. Tắc nghẽn đường hô hấp vì bất cứ nguyên nhân gì: đờm, dãi, dịch, dị vật, co thắt, sưng nề.

1.1.2. Hạn chế hoạt động của lồng ngực ví dụ: hậu phẫu ở bụng, chấn thương lồng ngực, bệnh lý của cột sống, tình trạng viêm nhiễm như viêm phúc mạc.

1.1.3. Suy giảm chức năng của hệ thống thần kinh có tham gia quá trình hô hấp, ví dụ: viêm não, chấn thương sọ não, hôn mê, bệnh nhân được gây mê toàn thân, tai biến mạch máu não và các bệnh gây liệt như: bại liệt, đa xơ cứng.

1.1.4. Cản trở sự khuếch tán của khí trong phổi: tình trạng này thường do khối u trong phổi và các bệnh: Khí phế thũng, tắc mạch phổi và chấn thương.

1.1.5. Thiếu oxy trong không khí do điều kiện, hoàn cảnh môi trường. Ví dụ: Môi trường quá nóng, quá nhiều khói, sương hoặc không khí quá loãng ở nơi có áp suất khí quyển cao.

1.2. Dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy.

- Bệnh nhân kêu khó thở. Bệnh nhân thường kêu: "tôi không thở được" hoặc "tôi cảm thấy là bị nghẹt thở".

- Bệnh nhân thường phải ngồi dậy để thở

- Bệnh nhân biểu hiện lo âu, hoảng hốt, bồn chồn

- Vật vã kích thích

- Giảm thị lực

- Trí nhớ giảm, có thể lẫn lộn

- Giảm trương lực và sự phối hợp của cơ

- Trong giai đoạn đầu: huyết áp, mạch và tấn số hô hấp tăng vì tim đập tăng lên để đáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể.

- Trong giai đoạn muộn: bệnh nhân có biểu hiện tím tái, thở dốc, rút làm co kéo các cơ hô hấp. Huyết áp và mạch giảm. Mất khả năng vận động đi lại.

Xét nghiệm phân tích khí máu động mạch thấy PaCOa tăng PaO2 giảm

1.3. Lưu ý khi sử dụng oxy liệu pháp.

Khi bệnh nhân có dấu hiệu và triệu chứng của thiếu oxy thì thường được chỉ định sử dụng dưới các hình thức khác nhau như: qua ống thông mũi hầu, qua mặt nạ hoặc lều oxy, phương pháp lều oxy hiện nay ít khi được sử dụng.

Oxy là một khí không màu, không mùi, không vị. Trong không khí oxy chiếm tỷ lệ xấp xỉ 21%. Oxy rất cần cho sự sống nhưng việc sử dụng oxy cũng có những mặt trái của nó vì:

- Oxy là một chất khí dễ cháy, nổ: phải đề phòng cháy, nổ.

- Khi sử dụng oxy thì khả năng nhiễm khuẩn cao vì vi khuẩn phát triển nhanh trong môi trường khí oxy và dễ dàng xâm nhập vào bộ máy hô hấp đã bị thương sẵn, cần đề phòng nhiễm khuẩn.

- Oxy là một khí khô nên nếu không được làm ẩm thì thở oxy sẽ làm khô các tế bào bộ máy hô hấp do vậy giảm sức đề kháng với sự nhiễm khuẩn.

- Khi nồng độ oxy trong máu cao thì lại gián tiếp ức chế trung tâm hô hấp thậm chỉ dẫn đến ngừng thở.

- Cần điều chỉnh lưu lượng chính xác

2. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG OXY

2.1. Sử dụng đúng lưu lượng.

- Sử dụng lưu lượng oxy theo chỉ định và phương pháp thích hợp (vì lượng oxy vừa đủ thì có tác dụng cứu sống người bệnh) nhưng lượng oxy quá nhiều thì có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân.

2.2. Phòng tránh nhiễm khuẩn.

- Dụng cụ vô khuẩn

- Thay ống thông và đổi bên lỗ mũi 8 giờ/1ần

- Vệ sinh miệng cho bệnh nhân 3-4 giờ/1ần

- Luôn giữ ống thông khô (tránh tắc ống)

2.3. Phòng tránh khô đường hô hấp.

- Làm ẩm oxy bằng dung dịch sạch

- Ðộng viên bệnh nhân thường xuyên uống nước (uống ít một mỗi lần hoặc nhấp giọng nhiều lần.

2.4. Phòng chống cháy nổ.

+ Dùng biển "cấm lửa" hoặc "không hút THUỐC" TREO Ở KHU VỰC đang cho bệnh nhân thở oxy.

+ Căn dặn bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khách thăm không được sử dụng vật phát lửa như: bật lửa, diêm, nến, đèn dầu....

+ Các thiết bị dùng điện phải có dây tiếp đất để TRÁNH SỰ PHÁT TIA LỬA ÐIỆN.

3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT.

3.1. Thở bằng ống thông mũi hầu.

3.1.1. Chuẩn bị bệnh nhân

- Thông báo và giải thích cho bệnh nhân về thủ thuật sắp làm. Ðộng viên bệnh nhân hít vào qua đường mũi để tránh làm loãng nồng độ oxy.

- Ðặt bệnh nhân nằm tư thế thích hợp, thoải mái (thông thường bệnh nhân được đặt ở tư thế nửa nằm nửa ngồi) nhưng phải đảm bảo đường hô hấp được thông thoát.

3.1.2. DỤNG CỤ.

ống thông mũi hấu dùng 1 lần hoặc ống thông Nelaton vô khuẩn cỡ số thích hợp: Trẻ em dùng cỡ số 8 hoặc 10.

Người lớn nam giới dùng cỡ số 12 hoặc 14.

Người lớn phụ nữ dùng cỡ số 10 hoặc 12.

- Bình oxy, áp lực kế, lưu lượng kế, dây dẫn, ống nối tiếp...

- Bình làm ấm đựng nước cất hoặc nước chín (đổ nước 1/2 bình)

- Dầu nhờn vô khuẩn hoặc cốc đựng nước chín

- Gạc (2-3 miếng)

- Băng dính, kéo

- Kim băng

- Ðèn pin hoặc đèn soi và cái đè lưỡi.

3.1.3 Kỹ thuật

Các bước

- Rửa tay

- Chuẩn bị và sắp xếp dụng cụ.

- Ðưa dụng cụ đến bên giường bệnh. Nhận định bệnh nhân.

- Ðánh giá về tình trạng chung của bệnh nhân, lưu ý tình trạng về hô hấp tuần hoàn.

Ðể biết về tình trạng bệnh nhân trước khi áp dụng thủ thuật.

- Hướng dẫn và giải thích cho bệnh nhân, chú ý giải thích về tầm quan trọng của thủ thuật sắp làm. Thông báo cho bệnh nhân và người nhà về những quy tắc an toàn trong khi bệnh nhân đang thở oxy.

- Hút đờm dãi cho bệnh nhân, nếu cần thiết rồi đặt bệnh NHÂN Ở TƯ THẾ NỬA NẰM NỬA ngồi hoặc nằm ngửa kê gối mỏng dưới vai phù hợp với bệnh để làm thông đường hô hấp và giúp bệnh nhân thở dễ dàng hơn. Tư thế Fowler hoặc bán Fowler cho phép sự giãn nở tốt hơn của lồng ngực.

- Lắp ráp hệ thống thở oxy và kiểm tra lại sự hoạt động của toàn bộ hệ thống.

Mở van điều chỉnh lưu lượng oxy tới 3 lít/phút. Nhúng một đầu ống thông vào cốc nước nếu thấy có bóng nổi lên chứng tỏ sự thông suốt của toàn bộ hệ thống. Sau khi thử xong, đóng van lại (H.130)

- Ðo và đánh dấu ống thông

Cách đo: Ðo từ đỉnh mũi tới dái tai. Sau khi đo xong thì dùng mảnh băng dính để đánh dấu điểm vừa đo. Ðể đảm bảo đầu ống thông được đưa vào đúng vị trí, không bị sâu quá hoặc nông quá (H.131).

- Bôi trơn đầu ống thông:

+ Bơm kem bôi trơn tan trong nước ra miếng gạc vuông rồi xoay xoay đầu ống qua đó (không được dùng các loại dầu bôi trơn thông thường như glycerin hoặc paraffine...)

+ Nếu không có kem hòa tan trong nước thì chỉ cần nhúng đầu ống vào cốc nước sau đó vẩy nhẹ cho hết nước đọng.

- Vặn van điều chỉnh lưu lượng lên 3 lít/phút trước khi đưa ống thông vào.

- Nhẹ nhàng đưa ống thông vào một bên lỗ mũi cho tới khi điểm đánh dấu chạm vào bờ lỗ mũi. Có thể dùng đè lưỡi và đèn soi để kiểm tra vị trí của đầu ống thông. Nếu thấy đầu ống thông ở vị trí cạnh với lưỡi gà thì phải rút ống thông lại một chút cho đến khi không nhìn thấy thì thôi (H.132).

Bôi trơn đầu thông để đưa ống vào được dễ dàng, tránh GÂY TỔN THƯƠNG NIÊM MẠC NHẦY Ởmũi. Không dùng các loại dầu bôi trơn thông thường (dầu khoáng) để đề phòng trường hợp bệnh nhân hít phải có thể gây kích thích nặng ở phổi hoặc viêm phổi dạng mỡ (Lipoid pneumonia).

Luồng oxy đi qua ống thông sẽ tránh được sự tắc ống thông do dịch xuất tiết trong khi đưa ống thông vào.

Phải kiểm tra vị trí đấu ống vì nếu đầu ống ở quá sâu thì bệnh nhân sẽ nuốt vào nhiều oxy gây chướng bụng và khó chịu...

- Dán băng dính cố định ống thông có thể dán vào một bên mũi và má hoặc dán vào đỉnh mũi và trán. Gài kim băng để cố định ống vào vỏ gối hoặc áo của bệnh nhân.

- Dán băng dính và cài kim băng để khi bệnh nhân cử động cũng không làm thay đổi vị trí của ống thông.

- Ðiều chỉnh lưu lượng theo chỉ định

- Ðánh giá lại tình trạng bệnh nhân về màu da, tình trạng, tính chất hô hấp và các dấu hiệu sinh tồn khác như mạch và huyết áp.

- Treo bảng "cấm lửa" vào vị trí dễ nhìn thấy nhất và kiểm tra lại các quy tắc an toàn xem đã được thực hiện chưa.

- Thu dọn dụng cụ: đưa các dụng cụ sạch về vị trí cũ. Xử lý các dụng cụ bẩn theo quy định.

- Ghi chép vào hồ sơ chăm sóc.

Nội dung ghi chép:

+ Tình trạng bệnh nhân trước khi thở oxy

+ Thời gian bắt đầu thực hiện thủ thuật, lưu lượng oxy/phút

+ Tình trạng bệnh nhân sau khi làm thủ thuật và trong quy trình thở oxy

+ Người thực hiện: ký tên

3.2. Thở oxy qua mặt nạ

Mặt nạ là một dụng cụ phủ kín miệng và mũi bệnh nhân và được dùng để cho bệnh nhân thở oxy trong những trường hợp khẩn cấp hoặc khi bệnh nhân có tổn thương mũi, hầu. Thở bằng mặt nạ có thể cung cấp một nồng độ oxy cao (tham khảo bảng dưới đây). Một số ít được thiết kế để có thể cung cấp oxy đạt tới nồng độ 90%. Tuy nhiên người ta ít khi cchỉ định cho thở oxy với nồng độ cao hơn 60% để đề phòng mối nguy hiểm do ngộ độc oxy.

Thở oxy qua mặt nạ không nên áp dụng trong các trường hợp sau:

Bệnh hô hấp, tuần hoàn gây khó thở tím tái kinh niên.
Hen phế quản
Lao xơ lan rộng
Nồng độ oxy tính theo lưu lượng lít/phút

Qua ống thông mũi hầu

Qua mặt nạ

1 lít – 24%

2 lít – 28%

3 lít – 32%

4 lít – 36%

5 lít – 40%

5-6 lít – 40%

6-7 lít – 50%

7-8 lít – 60%

3.1.1. Chuẩn bị bệnh nhân

Như chuẩn bị bệnh nhân ơe phần thở oxy qua ống thông mũi hầu.

3.2.2. Dụng cụ:

- Bình oxy, áp lực kế, lưu lượng kế

- Bình làm ẩm, đựng nước cất hoặc nước chín

- Mặt nạ theo chỉ định cỡ số thích hợp (dùng loại mặt nạ có bình thở lại hoặc không có bình thở lại là tùy thuộc vào từng bệnh nhân cần nồng độ oxy cao hay thấp).

- Dây dẫn, ống nối tiếp.

3.2.3. Kỹ thuật các bước:

- Thực hiện các bước từ 1-6 như trong kỹ thuật cho thở oxy qua đường thông mũi hầu.

- Ðộng viên bệnh nhân tự cầm và điều khiển mặt nạ theo chỉ dẫn (nếu bệnh nhân tự làm được).

- Ðưa mặt nạ về phía mặt bệnh nhân và áp mặt nạ từ phía mũi xuống miệng.

- Vặn van điều chỉnh lưu lượng oxy theo chỉ định.

- Ðiều chỉnh mặt nạ cho khít với mặt bệnh nhân.

- Mặt nạ phải áp sát với mặt bệnh nhân để sao cho càng ít oxy thoát ra qua khe hở giữa mặt nạ với da mặt càng tốt.

- Cố định băng co giãn quanh đầu bệnh nhân. Buộc băng vừa phải không chật quá làm mặt nạ bị xê dịch khỏi vị trí đúng.

- Thực hiện tiếp các bước 14-17 như trong kỹ thuật thở oxy qua đường mũi hầu, cần lưu ý một số điểm sau:

- Phải quan sát da mặt của bệnh nhân ở VÙNG ÐẶT MẶT NẠ ÐỂ XEM CÓ BỊ KÍCH thích do dị ứng với chất cao su hoặc nhựa cao su hoặc nhựa của mặt nạ không?

- Sau khoảng 1 giờ 30 phút - 2 giờ phải tháo mặt nạ ra lau khô lại mặt nạ và lau mặt cho bệnh nhân. Hoặc khi thấy mặt nạ đọng nhiều mồ hôi muối thì phải tháo ra lau khô ngay. Ðể làm cho bệnh nhân thoải mái dễ chịu.

MUA BÌNH OXY Y TẾ Ở ĐÂU HÀ NỘI?

Bình oxy y tế 40 lít, bình oxy y tế 40 lít dùng cho bệnh nhân, cung cấp bình oxy y tế 40 lít , bình oxy y tế 40 lít
Thông số kỹ thuật bình oxy y tế 40 lít.
- Thể tích 40 lít, chứa 6m3 khí
- Bình khí mới 100% có kiểm định an toàn
- Vỏ bình màu xanh,chiều cao 153cm 
- Bình oxy y tế 40 lít được sử dụng rộng rãi tại các bệnh viện, các phòng khám đa khoa, các trung tâm cấp cứu......
-  Được kiểm định an toàn, có chứng nhận đạt tiêu chuẩn dùng trong y tế.
Thời gian thở khi sử dụng bình Oxy y tế 40 lít:  
Bình khí oxy thở 40 lít

Đối với người bệnh thở thường xuyên thời gian từ  8h - 10h
Người bệnh thở với mức độ trung bình từ 12h - 14h
Bệnh nhân thở ít có thể từ 1 - 2 ngày

Bạn nên lựa chọn mua bình Oxy y tế 40 lít trong các trường hợp sau đây.
+ Đối với những bênh nhân mắc các căn bệnh mãn tính về đường hô hâp như phổi, lao thì việc sử dụng bình Oxy y tế 40 lít giúp cho người bệnh thở được lâu dài
+ Không bị gián đoạn trong việc cung cấp khí Oxy. đảm bảo sức khoẻ cho bệnh nhân
+ Tiết kiệm đáng kể chi phí so với khi sử dụng bình Oxy có thể tích nhỏ hơn

Chúng tôi cung cấp trọn bộ bình Oxy y tế 40 lít kèm theo bộ đồng hồ Oxy thở và dây thở. Quý khách sẽ được hướng dẫn một cách chi tiết khi cần mua bình Oxy y tế 40 lít.

Công ty chúng tôi có kinh nghiệm nhiều năm cung cấp bình Oxy y tế 40 lít cho các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện lao phổi, bệnh viện A,....

Mọi thắc mắc xin liên hệ số điện thoại để được hướng dẫn cụ thể để sử dụng đúng kỹ thuật và chất lượng.
MUA HÀNG GỌI NGAY <<< 0981 143 662 >>> ĐỂ CÓ GIÁ TỐT NHẤT!
MUA HÀNG GỌI NGAY <<< 0981 143 662 >>> ĐỂ CÓ GIÁ TỐT NHẤT!

Khí công nghiệp
Tima vay tien nhanh giai ngan trong ngay
VAY TIỀN NHANH